Vinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.x

 Tên đề tài: “Đặc điểm sinh học và kỹ thuật sản xuất giống cá Chành dục (Channa gachua Hamilton, 1822)” .

 Tác giả: Hồ Mỹ Hạnh, Khóa 2010 đợt 2.

 Chuyên ngành: Nuôi trồng thủy sản;  Mã số: 62620301. Nhóm ngành: Nông - Lâm - Ngư nghiệp

 Người hướng dẫn chính: TS. Bùi Minh Tâm, Trường Đại học Cần Thơ.

 Người hướng dẫn phụ: PGS.TS. Dương Thúy Yên, Trường Đại học Cần Thơ.

  1. Tóm tắt nội dung luận án

            Nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật sản xuất giống cá chành dục Channa gachua (Hamilton, 1822) được thực hiện tại Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ và Khoa Công nghệ-Thủy sản, Trường Cao đẳng Kinh tế-Kỹ thuật Cần Thơ trong thời gian từ năm 2012 – 2015. Mục tiêu của luận án nhằm xác định các đặc điểm sinh học về hình thái cấu tạo, dinh dưỡng, sinh sản và sản xuất giống cá chành dục để làm cơ sở khoa học cho việc phát triển đối tượng nuôi mới.

            Mẫu cá phân tích đặc điểm sinh học về hình thái, dinh dưỡng và sinh sản của cá chành dục được thu trực tiếp ở các thủy vực tự nhiên ở tỉnh Hậu Giang trong 12 tháng (định kỳ mỗi tháng một lần, với số mẫu thu 30 con/tháng). Kết quả định danh bằng phương pháp hình thái và trình tự gen cytochrome b cho thấy loài cá chành dục trong nghiên cứu có tên khoa học là Channa gachua (Hamilton, 1822). Cá chành dục có kích thước nhỏ, chiều dài tổng từ 6,2 – 17 cm và khối lượng  1,7 – 39,5 g. Tương quan  giữa  chiều  dài  (L) và  khối  lượng  thân  cá  (W)  có dạng phương trình hồi qui là: W = 0,0069 x L3,1082 (N=226, R2 = 0,9379). Cá chành dục có tương quan giữa chiều dài ruột và chiều dài thân là 0,38±0,08. Phổ dinh dưỡng của cá chành dục gồm tép nhỏ, cá con, động vật thân mềm và giun nhiều tơ.

            Về đặc điểm sinh học sinh sản, cá đực thường có màu sắc đen sẫm hơn con cái. Phần rìa của vây lưng, vây bụng và vây đuôi của cá đực có màu đỏ sẫm, rất sặc sỡ. Ngược lại đối với cá cái, phần rìa vây lưng, vây bụng và vây đuôi có màu cam, hơi nhạt. Độ béo Fulton dao động trong khoảng 1,65- 1,96%; độ béo Clark khoảng 1,49-1,87% và nhân tố điều kiện (CF) từ 0,006-0,008. Chiều dài thành thục lần đầu của cá cái là 11,85 cm. Sức sinh sản tuyệt đối trung bình là 1.709 trứng/cá thể. Mối quan hệ giữa sức sinh sản với khối lượng thân cá thể hiện qua phương trình y=19,608x1,4477 (N=25, R2=0,8771). Hệ số thành thục (GSI) tăng cao từ tháng 6 đến tháng 10 (2,22-2,61%) và đạt giá trị cao nhất ở tháng 7 (2,61%). Kết quả trên cho thấy, mùa vụ sinh sản chính của cá chành dục là tháng 7 và tháng 10.

            Nghiên cứu về nuôi vỗ cá chành dục với 04 loại thức ăn khác nhau (cá tạp, tép sông, thức ăn viên-cá tạp (1:1), thức ăn viên-tép (1:1) được thực hiện trên bể (thể tích 1m3). Kết quả sau 4 tháng nuôi vỗ, cá chành dục cái thành thục tốt (buồng trứng giai đoạn 4) ở nghiệm thức thức ăn là tép sông với tỷ lệ thành thục 66,7% và GSI là 2,88±0,51%.

Nghiên cứu kích thích sinh sản cá chành dục với các loại kích thích tố và liều lượng khác nhau được tiến hành trên cá đã thành thục từ nuôi vỗ có kích cỡ 15,32 - 32,02g. Kết quả, liều 2.000 IU + 5 mg não thùy/kg cá đực và 500 IU+5 mgnão thùy/kg cá cái cho hiệu quả sinh sản cao. Thời gian hiệu ứng là 44,9 giờ, tỷ lệ cá rụng trứng đạt 66,7% với mức thụ tinh đạt 97,9%. Sau 44 giờ 30 phút ấp ở nhiệt độ 26,5-28,1 oC thì trứng nở và tỷ lệ nở đạt 51,2%. Trứng cá chành dục thuộc loại trứng nổi, cá đực ấp trứng trong miệng đến khi nở.

            Nghiên cứu về sự lựa chọn thức ăn của cá chành dục 3 ngày tuổi đến 30 ngày tuổi cho thấy ở ngày tuổi thứ 3, cá bột chọn lựa những loại thức ăn thuộc ngành Protozoa và ngành Rotatoria. Từ 6-7 ngày tuổi, cá con bắt đầu chọn lựa ngành giáp xác râu ngành Cladocera, đến 15-30 ngày tuổi, cá con thể hiện rõ chọn lựa động vật phiêu sinh ngành Cladocera. Ở thời điểm 30 ngày tuổi, cá chành dục con chỉ chọn lựa duy nhất 2 giống là Moina và Daphnia làm thức ăn, với chỉ số E lần lượt là 0,46 và 0,42.

            Nghiên cứu ương cá mới nở đến 30 ngày tuổi được thực hiện với hai nguồn cá bố mẹ, các mật độ ương (3, 5 và 7 con/L) và thức ăn (trùn chỉ, tép, thức ăn viên) Kết quả ương, cá tăng trưởng tốt và tỷ lệ sống cao (không có ý nghĩa thống kê) ở mật độ 5 con/L và thức ăn là Moina-trùn chỉ lần lượt là 40,7±4,41 mm; 610,5±19,68 mg và 90± 5,29%.

  1. Những kết quả mới của luận án:

Luận án cung cấp dữ liệu mới về đặc điểm hình thái và đặc điểm gen cytochome b của cá chành dục, góp phần định danh chính xác loài cá này.

Luận án xác định được đặc điểm cơ bản trong sinh học dinh dưỡng và sinh học sinh sản của cá chành dục gồm: phổ dinh dưỡng (tép nhỏ, cá con, giun, thân mềm,..), kích thước cá thành thục lần đầu (11,85 cm), sức sinh sản tuyệt đối trung bình (1.709 trứng/cá thể) và mùa vụ sinh sản (tháng 6-10).

Luận án xác định được một số yếu tố kỹ thuật quan trọng trong sản xuất giống cá chành dục. Đó là, trong nuôi vỗ cá, nguồn thức ăn là tép sông cho hiệu quả thành thục cao (GSI=2,88%); Phương pháp sinh sản tự nhiên hoặc sử dụng kích thích tố HCG (với liều 2.000 IU cá đực và 500 IU cá cái) kết hợp với não thùy (5 não) cho hiệu quả sinh sản cao; Trong giai đoạn ương cá từ mới nở đến 30 ngày tuổi, mật độ ương 5 con/L và thức ăn sử dụng là moina kết hợp với trùn chỉ cho kết quả tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá tốt.

  1. Các ứng dụng/khả năng ứng dụng trong thực tiễn, các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu:

Luận án đã bổ sung những kiến thức cơ bản về đặc điểm hình thái, sinh học dinh dưỡng và sinh học sinh sản của loài cá chành dục. Đồng thời, luận án cũng xác định được một số yếu tố kỹ thuật cơ bản trong sản xuất giống (loại và và liều lượng của hormone HCG và LHRHa dùng kích thích sinh sản) và ương nuôi cá chành dục giai đoạn mới nở đến 30 ngày tuổi (thức ăn, mật độ). Kết quả của nghiên cứu là cơ sở khoa học quan trọng trong việc thuần hóa loài cá này và góp phần phát triển kỹ thuật sản xuất giống và ương nuôi cá chành dục.

Tiếp tục nghiên cứu thuần hóa thức ăn công nghiệp trong nuôi vỗ thành thục cá chành dục (Channa gachua Hamilton, 1822) 

  1. Summarize the content of the thesis

            The study on biology characteristics and reproduction of dwarf snakehead Channa gachua (Hamilton, 1822) was carried out at College of Aquaculture and Fisheries, Cantho University and Aquaculture-Technology Department, Cantho Technic-Economic College from 2012-2015. The objective of thesis was to investigate some features on morphology, nutrition, reproduction biology and induced-spawning in order to provide basic scientific information to domesticate and culture a new species.

Fish samples for studying morphology, nutrition, reproduction biology of dwarf snakehead was monthly collected from natural water bodies in Haugiang province during 12 months. Species identification based on morphology and cytochrome b sequence indicated that samples used in the study were dwarf snakehead Channa gachua. Dwarf snakehead had small sizes, ranges of total length from 6.2 to 17 cm and weight from 1.7-39.5 g. The length and weight relationship was modeled as W = 0.0069 x L3.1082 (N=226, R2 = 0.9379). The relative length of  gut value of dwarf snakehead was 0.38±0.08. Their food spectrum included small shrimps and fishes larvae, mollusks and polychaete worms.

Regarding reproductive biology, males and females had different characteristics. Coloration of males was black darker than females. In addition, the edges of the dorsal fin, ventral fin and caudal fin of males were dark red and very showy. In contrast, females had  orange and slightly pale color at the edges of the dorsal fin, ventral fin and caudal fin. The fecundity of C. gachua was 1,709 eggs/female. The Fulton ranged from 1.65 to 1.96%; Clark  ranged 1.49-1.87% and conditional factor (CF) ranged 0.006-0.008.The relationship between absolute fecundity with total weight was presented in the equation y=19.608x1.4477 (N=25, R2=0.8771). The GSI (Gonado-somatic index) increased from June to October (2.22-2.61%) and was highest in July (2.61%). Above results indicated that main reproductive season of C. gachua was July and October.

Results on 4-month conditioning culture of dwarf snakehead fed with four diets (trash fish, live small shrimp, pellet feed-trash fish (1:1), pellet feed-live small shrimp (1:1)) showed that small live shrimp gave the best maturity with maturity rate of 66.7% and GSI 2.88±0.51%).

Matured fish was induced with different hormones and dosages. The highest results were obtained when fish were injected with HCG with a dose of 500 IU for females and 2000 IU plus 5 mg PG per kg of fish for males. Ovulation occurred within 44.9 hours, fertilization rate was 97.9% and spawning rate was 66.7%. At temperature 26,5-28,1oC, incubation periods was about 44.30 hours, and the hatching rate was 51.2%. The fertilized eggs usually floated and fertilized eggs was hatched in the mouth of male fish.

Results on food selection of dwarf snakehead indicated that they were carnivorous. At 3 days old, larvae selected Protozoa and Rotatoria. From 15 to 30 days old, fish chose Cladocera. At 30 days old, fish larvae selected Moina and Daphnia, with electivity index E was 0.46 and 0.42, respectively.

An experiment on larvae produced from two broodstock sources (conditioning culture and wild broodstock) was conducted, where larvae were reared at three densities (3, 5, 7 larvae/L) and fed different diets (tubificid worm, live small shrimp and pellet feed). Results showed that larvae from conditioning cultured broodstock were better than those from natural brood. Larvae reared at the density of 5 fish/L and fed Moina and oligochate worms had the highest growth (40.7±4.41 mm, 610.5±19.68 mg) and survival rates (90± 5.29%) compared to other treatments.

  1. Research highlights

Results provide the morphology and molecular genetics data to identify this species accurately.

Study determine some basically characteristics on feeding and reproduction biology, like feeding spectrum (small shrimp, fish larvae, polychate, mollusks,…), first maturation size (11.85 cm), absolute fecundity (1,709 eggs/female) and breeding season (from June to October).

Research detects some important techniques for seed production of dwarf snakehead. Firstly, small shrimp is the effective food for conditioning culture (GSI=2.88%). Secondly, natural reproduction or using HCG (2,000 IU dose for males and 500 IU for females in combination with 5 mg PG) methods obtain highly spawning parameters. Finally, in fish larvae rearing (1÷30 days after hatching), density of 5 larvae per litter and fed moina – oligochaete worms get high growth and survival rate.

  1. Applicability in practice and issues to study next

The findings of this dissertation contribute to the fundamental knowledge of morphological characteristics, biology of growth, and reproduction of dwarf snakehead. In addition, it is also confirmed some basically techniques of fish seed production. Particularly, dosage and usage of the hormone HCG, pituitary gland and LHRHa are explored to stimulate the reproduction of this fish species. Furthermore, the research findings also reveal food selection, rearing density, types of food for rearing dwarf snakehead from the hatching to the 30 - day - old period (type of food and rearing density).Results inform the scientific database for domesticating, breeding and rearing this species.

Domesticate commercial feed in fatten culture of Dwarf snakehead (Channa gachua Hamilton, 1822) 

>> Xem chi tiết nội dung luận án

>> Xem thông tin đăng tải tại Website Bộ giáo dục và Đào tạo.

Thời gian phát VB/CC/CN

Hướng dẫn nhập Kế hoạch học tập cho HVCH

Số lượt truy cập

15688646
Hôm nay
Tuần này
Tháng này
Tổng số lượt truy cập
13156
55120
236990
15688646
Vinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.x