Tiêu đề: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở Đồng bằng sông Cửu Long”.

Tác giả:  Phạm Thị Thu Hồng, Khóa 2010 đợt 2.

 Chuyên ngành: Nuôi trồng thủy sản, Mã ngành: 62620301; Nhóm ngành: Nông - Lâm - Ngư nghiệp.

 Người hướng dẫn chính: GS.TS. Nguyễn Thanh Phương, Trường Đại học Cần Thơ.

 Người hướng dẫn phụ: PGS.TS. Dương Nhựt Long, Trường Đại học Cần Thơ.

 Thời gian bảo vệ: 08 giờ 00, Thứ sáu ngày 19 tháng 5 năm 2017.

 Địa điểm bảo vệ: Phòng Bảo vệ luận án tiến sĩ (Phòng họp 3, lầu 2, Nhà điều hành), Khu II – Trường Đại học Cần Thơ.

  1. Tóm tắt nội dung luận án

   Nghề nuôi cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có vai trò rất quan trọng trong ngành thủy sản của quốc gia. Thị trường tiêu thụ cá tra đã được mở rộng trên 140 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Tuy nhiên, các yêu cầu của thị trường ngày càng khắt khe đòi hỏi ngành hàng cá tra hướng tới phải chuẩn hóa theo các tiêu chuẩn sản xuất (GlobalGAP, GAP, VietGAP, ASC,...) để đáp ứng cho các thị trường khác nhau. Bên cạnh đó, nghề nuôi cá tra ở ĐBSCL đã và đang gặp nhiều khó khăn trong sản xuất và thể hiện sự phát triển không bền vững. Trong khi đó, có sự phân hóa ngày càng rõ rệt về hiệu quả kỹ thuật và tài chính giữa các hình thức nuôi.

Nghiên cứu về thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở Đồng bằng sông Cửu Long đã được thực hiện từ tháng 10 năm 2010 đến tháng 12 năm 2014 nhằm cung cấp các thông tin về thực trạng sản xuất ngành hàng, hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả tài chính các hình thức tổ chức sản xuất; đánh giá việc áp dụng các tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu thị trường nhập khẩu và dẫn liệu khoa học một số kỹ thuật cải tiến giảm chi phí sản xuất làm tiền đề đưa ra các giải pháp kỹ thuật và quản lý góp phần phát triển bền vững nghề nuôi cá tra ở ĐBSCL.

Kết quả điều tra cho thấy, bốn tỉnh Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long và thành phố Cần Thơ có diện tích nuôi cá tra trên 85% tổng diện tích nuôi cá tra của toàn vùng ĐBSCL; trong thời gian 13 năm (2001-2014) diện tích nuôi cá tra ở ĐBSCL tăng gần 3 lần (từ hơn 2.300 ha lên gần 6.000 ha), sản lượng tăng 34,3 lần (từ 37.500 tấn lên 1.285.500 tấn); kim ngạch xuất khẩu tăng hơn 43 lần (từ 40 triệu USD lên hơn 1,75 tỉ USD), chi phí sản xuất cá tra nguyên liệu tăng  1,77 lần (từ 15.000–23.000 đ/kg cá) nhưng giá thu mua nguyên liệu không ổn định, liên tục thấp hơn giá thành sản xuất. Các cơ sở sản xuất kinh doanh thức ăn, thuốc thú y thủy sản hiện có đủ năng lực cung ứng cho nhu cầu phát triển ngành hàng nhưng do phụ thuộc vào nguyên liệu đầu vào nhập khẩu nên giá bán cho người nuôi luôn biến động tăng, góp phần tăng chi phí sản xuất cá tra nguyên liệu.

 Cơ cấu sản phẩm chế biến ngành cá tra chưa hợp lý, chủ yếu sản phẩm phi-lê (95%), tỷ lệ hàng giá trị gia tăng thấp nên hiệu quả kinh tế chung chưa cao. Bên cạnh đó, với hệ số chế biến từ 2,7-3, sản lượng xuất khẩu cá tra phi lê từ 644.743 tấn (năm 2008) tăng lên 704.459 tấn (năm 2013) nhưng không hợp lý so với sản lượng nuôi, chứng tỏ sản lượng tăng do kỹ thuật chế biến (như mạ băng). Bên cạnh đó, nghề nuôi cá tra ở ĐBSCL có sự dịch chuyển về hình thức sở hữu, hình thức công ty ngày càng phát triển và có nhiều lợi thế về các điều kiện như hệ thống nuôi, quản lý và khả năng ứng dụng các tiêu chuẩn tốt hơn so với hình thức nuôi khác, nhất là nuôi cá thể.

 Các hình thức tổ chức sản xuất cá tra khác biệt nhau về công trình, kỹ thuật và hiệu quả tài chính nuôi. Hình thức sản xuất nông hộ có hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) thấp nhất (1,5) và cao nhất là công ty (1,7); công ty thả mật độ cao (74,3 con/m2) và đạt năng suất cao nhất (396 tấn/ha/vụ), tiếp theo là hợp tác xã (337 tấn/ha), nông hộ (307 tấn/ha/vụ) và thấp nhất là trang trại (292 tấn/ha/vụ). Tại thời điểm khảo sát thì hình thức sản xuất công ty có lời 436 triệu đồng/ha (chiếm 5,1% mẫu nghiên cứu) do được hưởng lợi từ thuế VAT thức ăn, còn các loại hình khác đều lỗ vì giá thu mua nguyên liệu thấp hơn giá thành sản xuất do cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp chế biến. Chi phí thức ăn chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng chi phí, hình thức công ty cao (chiếm 84,0%) hơn so với các hình thức còn lại. Giá thành sản xuất không có sự khác biệt giữa các loại hình sản xuất, từ 22.100-22.800 đồng/kg.

Các cơ sở/vùng nuôi áp dụng nhiều tiêu chuẩn quốc tế khác nhau như GlobalGAP, ASC cho sản phẩm cá tra bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu thị trường thế giới. Bên cạnh đó, việc thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) cũng từng bước đưa vào áp dụng, nhưng trở ngại lớn nhất khi áp dụng VietGAP là tiêu chuẩn này vẫn chưa được quốc tế công nhận.

Nghiên cứu ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả nuôi cá tra cũng được thực hiện ngoài hiện trường ao nuôi. Phương pháp cho ăn gián đoạn 7 ngày và ngừng cho ăn 2 ngày trong điều kiện nuôi thí nghiệm và ứng dụng vào thực tiễn trong ao đều làm tăng lợi nhuận do giảm FCR từ 0,15–0,3; giảm 25% chi phí thuốc và hóa chất so với cho ăn liên tục hàng ngày. Tương tự, khi sử dụng hệ thống sục khí trong ao nuôi cá tra góp phần cải thiện hiệu quả sản xuất, tỷ lệ sống tăng 7,6%, năng suất tăng 15%,  FCR giảm 0,04 và tỷ suất lợi nhuận của ao có sục khí là 15,6% cao hơn so với ao không có sục khí 11,9%.

Kết quả nghiên cứu cho thấy để cải thiện hiệu quả tài chính của nuôi cá tra rất cần thực hiện một số giải pháp quản lý và kỹ thuật như (i) ổn định diện tích và sản lượng nuôi; (ii) tăng cường công tác quản lý giống để đảm bảo giống chất lượng góp phần giảm chi phí; (iii) ứng dụng các biện pháp cải tiến kỹ thuật để giảm hệ số tiêu tốn thức ăn, nâng cao chất lượng giống và quản lý sức khỏe cá góp phần nâng cao tỉ lệ sống, giảm chi phí thuốc và hóa chất; (iv) xây dựng mô hình mẫu hợp tác theo hướng liên kết chặt chẽ các thành phần trong chuỗi sản xuất.

Từ khóa: cá tra, kỹ thuật, tài chính, tổ chức sản xuất, ăn gián đoạn, chi phí sản xuất, nuôi thâm canh.

  1. Những kết quả mới của luận án
  2. a) Trước đây chưa có nghiên cứu phân tích so sánh các chỉ tiêu kỹ thuật, hiệu quả tài chính của nghề nuôi cá tra theo các hình thức tổ chức sản xuất, gồm 4 hình thức tổ chức sản xuất phổ biến ở ĐBSCL là nuôi theo hình thức nông hộ, trang trại, hợp tác xã và công ty. Thực trạng sản xuất cho thấy người nuôi ở dạng nông hộ là đối tượng có đóng góp rất lớn cho sự phát triển vượt bậc của ngành hàng nhưng lại chịu nhiều rủi ro và tổn thương nhất khi có biến động thị trường theo hướng bất lợi. Vì thế, nghiên cứu đã góp phần giải quyết nhiều vấn đề đang đựợc đặt ra (i) tổ chức lại sản xuất theo hình thức hợp tác xã hoặc tổ hợp tác tạo điều kiện gắn kết với nhau nhằm giúp những hộ nuôi cá nhỏ lẻ có nguồn lực hạn hẹp không bị mất đi cơ hội sản xuất và hưởng lợi từ nuôi trồng thủy sản; (ii) đưa ra được các giải pháp tổng hợp giảm chi phí sản xuất, tăng giá trị và lợi thế cạnh tranh của ngành hàng cá tra để phát triển ổn định, hiệu quả và bền vững.
  3. b) Việc ứng dụng các qui trình nuôi đáp ứng các tiêu chuẩn thương mại (qui trình nuôi tiên tiến) đối với các cơ sở nuôi cá tra không đồng nhất. Vì vậy, nghiên cứu đã so sánh các tiêu chí của các qui phạm BMP, VietGAP và tiêu chuẩn GlobalGAP, ASC và khả năng ứng dụng của các cơ sở nuôi thương phẩm, đồng thời đã đánh giá sự đáp ứng yêu cầu của thị trường xuất khẩu trên thế giới của VietGAP so với các tiêu chuẩn quốc tế khác để có đàm phán thừa nhận lẫn nhau.
  4. c) Các giải pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất gồm 2 giải pháp chính là:

- Phương pháp cho cá ăn: nuôi cá tra ở ĐBSCL phổ biến cho ăn theo phương pháp truyền thống là cho ăn liên tục 2 lần/ngày. Các nghiên cứu về cho ăn gián đoạn để nâng cao hiệu quả sự dụng thức ăn ở cá tra chỉ thực hiện trong bể cho giai đoạn cá giống (thời gian ngắn) nhưng đối với cá tra nuôi thương phẩm trong ao với thời gian 7-8 tháng, trong thực tiễn sản xuất sẽ có khác biệt vì hiệu quả sử dụng thức ăn của cá còn phụ thuộc vào các yếu tố như chất lượng thức ăn, thời gian cho ăn gián đoạn, điều kiện môi trường và tuổi cá. Nghiên cứu đã cung cấp cơ sở khoa học, đánh giá hiệu quả của phương pháp cho ăn gián đoạn trong nuôi cá tra thương phẩm là giảm hệ số thức ăn, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất cho người nuôi.

- Tăng cường oxy (sục khí) cho ao: nghiên cứu sử dụng sục khí tăng cường oxy trong các ao nuôi cá tra đã minh chứng cá nuôi trong ao chỉ hoạt động chủ yếu ở cột nước tầng mặt và thường xuyên chịu tình trạng thiếu oxy. Vì vậy, việc ứng dụng hệ thống sục khí cho ao nuôi cá tra thâm canh đã có tác động đến tăng cường oxy hòa tan cho ao nuôi, góp phần thúc đẩy quá trình phân hủy vật chất hữu cơ, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và mở rộng không gian hoạt động của cá trong ao nuôi nên đã cải thiện được tăng trưởng của cá nuôi.

  1. Các ứng dụng/khả năng ứng dụng trong thực tiễn, các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

            3.1 Các ứng dụng/khả năng ứng dụng trong thực tiễn ý nghĩa của luận án

Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần phục vụ cho công tác quản lý phát triển nghề nuôi cá tra đồng thời là căn cứ khoa học đề xuất một số giải pháp góp phần cải thiện hiệu quả kỹ thuật, nâng cao hiệu quả tài chính và ổn định sản xuất cho người nuôi, cụ thể:

- Cung cấp dữ liệu cho công tác rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng ĐBSCL cho cơ quan quản lý và sự cần thiết phải qui định hoạt động nuôi và chế biến cá tra là ngành nghề có điều kiện cũng như xác định giá thành sản xuất cá tra để chấn chỉnh quản lý ngành hàng.

- Căn cứ để giúp cơ quan quản lý sửa đổi bổ sung qui định hướng dẫn VietGAP đối với cá tra thương phẩm tương đồng với các tiêu chuẩn quốc tế khác.

- Các giải pháp kỹ thuật được nghiên cứu ứng dụng đã thật sự mang lại hiệu quả tài chính thiết thực đáp ứng nhu cầu hiện tại của người nuôi cá tra đồng thời vẫn bảo đảm an toàn về sinh học và môi trường, không tổn hại đến lợi ích khác của cộng đồng và xã hội đáp ứng cho nhu cầu phát triển trong tương lai.

- Căn cứ để kiến nghị Nhà nước cần (i) tăng cường ưu tiên đầu tư công cho hệ thống thủy lợi vùng nuôi cá tra tập trung tạo điều kiện các cơ sở nuôi nhỏ lẻ liên kết hợp tác sản xuất đáp ứng yêu cầu của VietGAP hay các tiêu chuẩn quốc tế; (ii) Có cơ chế hỗ trợ tiêm vaccine phòng các bệnh trên cá để hỗ trợ giảm chi phí sản xuất; (iii) Xây dựng thương hiệu quốc gia chung cho sản phẩm cá tra xuất khẩu với chất lượng sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế; (iv) Bộ Nông nghiệp & PTNT cần phối hợp với Hội đồng Quản lý Nuôi trồng thủy sản (ASC), và tổ chức GlobalGAP thỏa thuận phát triển hài hòa các tiêu chuẩn chứng nhận thủy sản bền vững với mục tiêu giảm bớt sự trùng lặp và giảm chi phí trong quá trình thẩm định các trại nuôi, nhà máy chế biến, trại giống và nhà máy thức ăn.

  • Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

- Nghiên cứu sản xuất giống kháng bệnh và sản xuất thức ăn cho cá tra có hệ số tiêu tốn thấp.

- Tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng oxy hòa tan đến các chỉ tiêu về chất lượng thịt cá, tỷ lệ cá thịt trắng.

   Người hướng dẫn                                                                             Nghiên cứu sinh

  

 

GS.TS Nguyễn Thanh Phương                                                     Phạm Thị Thu Hồng

 

 

PGS. TS Dương Nhựt Long

 

INFORMATION ON RESEARCH RESULTS

Research title: "Current status and solutions for improving the production efficiency of the striped catfish (Pangasianodon hypophthalmus) in the Mekong Delta".

Major: Aquaculture                         Code: 62620301

PhD student: Pham Thi Thu Hong

Instructor 1: Nguyen Thanh Phuong            

Instructor 2: Duong Nhut Long

Training Facility: CanTho University

  1. Research Abstract

The farming of striped catfish (Pangasianodon hypophthalmus) in the Mekong Delta has played an  important role in the aquaculture and fisheries sector of the country. The export markets of striped catfish have been expanded over 140 countries and territories around the world. However, the requirements of these markets (also known as technical barriers) have been increasingly stringent, which requires the farming industry need to standardize the production standards (GlobalGAP, BAP, VietGAP, ASC,...) to meet different markets. Besides, striped catfish farming in the Mekong Delta has been exposed to many uncertainties in production and unsustainability in development. Meanwhile, there is an increasingly clear differentiation in technical and financial efficiencies among farming forms.

A study on the current status and solutions for improving the production efficiency of the striped catfish (Pangasianodon hypophthalmus) in the Mekong Delta was conducted during the period from October 2010 to December 2014. The study aimed to provide information about the development of organizational forms and their technical and financial efficiencies; to assess the  applicability of production standards/guidelines required by imported markets and to propose technical and management measures for the sustainable development of the striped catfish farming industry.

Results of surveys showed that four main striped catfish culture provinces in Mekong Delta are Dong Thap, An Giang, Vinh Long and Can Tho, accounting for 85% total culture area​. A period of 13 years (2001-2014), the striped catfish culture area in the Mekong Delta increased almost 3 times (from over 2,300 to nearly 6,000 ha), the production increased 34.3 times (from 37,500 to 1,285,500 tonnes), export values increased more than 43 times (from US$ 40 millions to over USD 1.75 billions), and production costs of raw fish increased 1.77 times (from VND 15,000 to 23,000 per kg). However, farm gate prices were unstable and constantly lower than the production cost. The feeds and veterinary medicines industry have also well developed providing services for the development needs of the industry. However, the heavy dependence of imported inputs materials made the retail prices fluctuated causing the increase of fish production costs.

The structure of striped catfish processing industry is irrational, mostly fillet products (95%); the low proportion of value added products leads to the low economic efficiency. Besides, with processing coefficients of fillet ranged from 2.7 to 3, the export production of striped catfish fillet increased from 644,743 tonnes (2008) to 704,459 tonnes (2013) but this does not appropriate if compared to the culture production, showing the production increased by processing techniques (glazing). Besides, striped catfish farming in the Mekong Delta has a shift on ownership, the production form of company is increasingly growing as it has more advantages in farming systems, management and better usability of advanced standards than other striped catfish production forms, especially house-hold.

The differences in the infrastructure, technical and financial efficiencies among organizational forms of striped catfish production were recorded. Household production form had the lowest FCR (1.5), and the highest value (1.7) was found in companies. Companies achieved the highest yield (396 tonnes/ha/crop) because of high stocking density (74.3/m2), followed by cooperatives (337 tonnes/ha/crop), households (307 tonnes/ha/crop) and the lowest was individual farms (292 tonnes/ha/crop). At the survey time, the production form of company got the profit of 436 million/ha (5.1% of survey samples), while other production forms got losses. Feed cost accounted for the highest proportion of total production cost, and the highest value was in companies (accounting for 84.0%) compared to the other forms. There was no significant difference in production costs among production forms, ranging from 22,100 to 22,800 VND/kg.

Establishments/farming areas have been applied international standards such as GlobalGAP and/or ASC for their striped catfish products that initially met world market requirements. Besides, the Vietnamese Good Aquaculture Practices (VietGAP) has been gradually introduced; however, the biggest obstacle when applying this standard is that VietGAP has not been internationally recognized.

Study on the application of some advanced techniques to improve effeciencies of striped catfish pond culture was also conducted. The satiation feeding for 7 days and starvation for 2 days (7:2) in striped catfish grow-out ponds increased fish growth, decreased FCR, reduced water pollution, and lowered production costs compared to the traditional continuous feeding method. Applying this (7:2) feeding method in large scales helped reduce production cost and improve economic efficiencies for striped catfish farmers. Similarly, using aeration system in striped catfish ponds also improved growth, survival, productivity, FCR and profitability compared to Pangasius ponds without aeration.

The study results showed that in order to improve the financial efficiency of striped catfish farming, a number of technical and management solutions should be carried out, including (i) stabilise the culture area and production; (ii) strengthen the management of seeds since seeds with high quality can help to reduce production costs; (iii) apply technical improvements to reduce feed conversion ratio, improve seeds quality and fish health management, contributing to improving survival rates, reducing costs of drugs and chemicals; (iv) develop cooperation models of stakeholders linked closely in the production chain.

Keywords: striped catfish, technical, financial, organization of production, mixed feeding, production costs, intensive culture.

  1. Research Creativeness

- Previously, non special research has been conducted on comparative analysis of technical indicators, the financial efficiency of the striped catfish farming industry in the forms of production organization which are popular in the Mekong Delta, such as households, farms, cooperatives and companies. Actual production showed that farmers in the form of households had an enormous contribution to the boom of the industry but they are also the most vulnerable object when market fluctuates unfavorable direction. Therefore, research has contributed many solutions for the problems posed.

- The study compared the criteria of the BMP, VietGAP guidelines and GlobalGAP, ASC standards as well as the applicability of the striped catfish grow-out farms; and assessed the meet of VietGAP with the requirements of export markets compared with other international standards for mutual recognition negotiations.

- The technical solutions to improve the efficiency of production is composed of two solutions:

  1. a) Feeding method: The farming of striped catfish in the Mekong Delta has maintained traditional feeding methods, which means the fish are fed continuously 2 times per day. Previous studies on mixed feeding schedule to improve feed conversion efficiency has been only conducted in small tanks with fingerlings (short time). However, growing-out striped catfish in ponds with 7-8 months of culture period will be completely different since feed conversion efficiency will depend on factors such as feed quality, mixed feeding time, environmental conditions and fish age. The study provides a scientific basis and evaluates the efficiency of mixed feeding schedules in practical conditions to reduce feed conversion ratio and contribute to improving the efficiency of production for striped catfish farmers.
  2. b) Enhancement of dissolved oxygen (aeration) for striped catfish ponds: previous studies have demonstrated that the cultured fish spend most of their time crowding around the surface of water column and regularly tolerate hypoxia. Therefore, the application of aeration systems for intensive striped catfish ponds had a positive impact on the enhancement of dissolved oxygen in ponds. This contributes to the decomposition of organic matter, reduces environmental pollution and expanding living space for fish in the pond; which have improved the growth of cultured fish.
  3. Practical implications from study

3.1 Scientific significance and applicable ability of the dissertation

Scientifically, the study results has given some technical solutions to improve the financial efficiency for striped catfish farming and provided data on the actual production contributing to the management for sectors, namely (i) Provide data for the review, adjustment and addition of the planned development of striped catfish production and consumption in Mekong Delta; (ii) Base on the actual production to help management agencies adjust as well as supplement VietGAP guidelines for commercial striped catfish similar to other international standards; (iii) The applied technical solutions in the research has brought practical financial efficiency which meets the current needs of striped catfish farmers while ensuring the environmental and biological safety, not damage to the benefits of the community and society as well as meet the needs of sustainable development in the future.

Base on the actual production to propose the State should (i) strengthen public investment priorities for irrigation systems for centralised areas and facilitate small-scale farms associated in production to meet the requirements of VietGAP or other international standards;; (iii) have mechanisms to support in vaccination on fish diseases in order to reduce production costs; (iv) build national brand/common brand for striped catfish products exported through propaganda, advertising and providing information directly to domestic and international consumers in terms of the quality of Vietnamese fish products as well as international standards which Vietnam enterprises are adopting in their fish production chain; Ministry of Agriculture and Rural Development should coordinate with organizations which manage international advanced standards to harmonize and benchmark the certification standards for sustainable aquaculture with the aim of reducing duplication and the costs of application during the appraisal of aquaculture farms, processing plants, hatcheries and feed mills.

 

3.2 Recommendations

  1. a) Concentrate research resources to improve the quality of seeds and feeds to lower FCR coefficient.
  2. b) Continue to study the effects of dissolved oxygen concentration to the criteria of quality fish, white-flesh fish ratio.

.         

       Scientific supervisor                                                      PhD student

 

  

 

Prof. Dr Nguyen Thanh Phuong                            Pham Thi Thu Hong

 

 

 

Ass/Prof. Ass/Prof.  Duong Nhut Long

 >> Xem chi tiết nội dung luận án.

>> Xem thông tin đăng tải tại Website Bộ giáo dục và Đào tạo.

Thời gian phát VB/CC/CN

Hướng dẫn nhập Kế hoạch học tập cho HVCH

Số lượt truy cập

15739567
Hôm nay
Tuần này
Tháng này
Tổng số lượt truy cập
6531
15532
287911
15739567
Vinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.x