Tên đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học và biện pháp quản lý sâu đục củ khoai lang Nacoleia sp. (Lepidoptera: Crambidae) tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long”.

 Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Lĩnh, Khóa: 2013

 Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật; Mã số: 62620112. Nhóm ngành: Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản.

 Người hướng dẫn chính: PGS.TS. Lê Văn Vàng - Trường Đại học Cần Thơ.

 Người hướng dẫn phụ: PGS.TS. Lê Vĩnh Thúc - Trường Đại học Cần Thơ.

  1. Tóm tắt nội dung luận án

Đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh học và biện pháp quản lý sâu đục củ khoai lang Nacoleia sp. (Lepidoptera: Crambidae) tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long” được thực hiện từ năm 2014-2016 với mục tiêu tìm ra biện pháp quản lý sâu đục củ khoai lang theo hướng an toàn và thân thiện với môi trường. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng:

Sự điều tra được thực hiện bằng hình thức phỏng vấn 97 nông hộ đang canh tác khoai lang theo phiếu câu hỏi đã được soạn sẵn. Hầu hết nông hộ được điều tra (99,1%) canh tác giống khoai Tím Nhật. Nông dân canh tác khoai lang cho rằng sâu đục củ khoai lang là đối tượng gây hại quan trọng nhất trên khoai lang với mức độ gây thiệt hại trung bình là 20,3%. Tất cả nông hộ được phỏng vấn đã sử dụng 22,8 lần thuốc bảo vệ thực vật hóa học để phòng trừ sâu bệnh hại trong một vụ khoai lang, trong đó, thuốc trừ sâu được sử dụng trung bình 15,9 lần. Trong điều kiện ngoài đồng, sâu đục củ khoai lang bắt đầu gây hại từ thời điểm 58 ngày sau khi trồng và tỷ lệ gây hại cao nhất là 69% ở thời điểm 91 ngày sau khi trồng.

Sâu đục củ khoai lang gây hại tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long được xác nhận là loài Nacoleia sp. thuộc họ Crambidae, bộ cánh Vảy (Lepidoptera). Trong điều kiện phòng thí nghiệm, vòng đời của Nacoleia sp. dài trung bình 42,1 ngày. Giai đoạn ấu trùng gồm 4 tuổi dài 25,2 ngày, giai đoạn nhộng dài 9,2 ngày, thời gian từ vũ hóa đến thành trùng cái đẻ trứng dài 2,9 ngày. Triệu chứng gây hại điển hình của Nacoleia sp. là các lổ đục rải rác trên bề mặt củ, rộng 0,3 mm - 2,0 mm, độ sâu của lổ đục khoảng 5,0 mm. Sự gây hại xảy ra từ khi khoai lang tạo củ cho đến thu hoạch.

Thí nghiệm trãi màng phủ bạc được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 3 nghiệm thức, 4 lần lặp lại mỗi lần lặp lại tương ứng với diện tích là 52,5 m2, tổng diện tích cho thí nghiệm là 630 m2. Hiệu quả của biện pháp trãi màng phủ bạc là hạn chế sâu đục củ và tăng năng suất trong canh tác khoai lang.

Biện pháp xua đuổi thành trùng cái bằng tinh dầu sả theo hình thức so sánh như kiểu đánh giá trên diện rộng 1000 m2, tinh dầu sả được đặt ở mật độ 1,0 túi/4 m2 (2 ml/túi) ở giai đoạn khoai bắt đầu tạo củ và được thay mới 10 ngày/lần, không sử dụng thuốc trừ sâu. Biện pháp xua đuổi thành trùng cái của tinh dầu sả kéo dài đến 10 ngày sau khi xử lý.

Phòng trị ấu trùng bằng việc phun nấm ký sinh Metarhizium anisopliae ở nồng độ 108 bào tử/ ml làm giảm có ý nghĩa tỷ lệ gây hại của sâu đục củ khoai lang và kéo dài đến 14 ngày sau khi phun.

Kỹ thuật quản lý tổng hợp sâu đục củ khoai lang gồm kỹ thuật canh tác, rải và phun nấm Metarhizium anisopliae được áp dụng 6 lần và đặt túi tinh dầu sả rải rác trên các luống khoai (4 m2/túi), đặt bẫy pheromone giới tính của sùng khoai lang Cylas formicarius và sử dụng thuốc trừ sâu sinh học khi cần thiết có hiệu quả giảm tỷ lệ củ bị gây hại dưới mức 10%.

  1. Những kết quả mới của luận án:

Xác định được loài sâu đục củ khoai lang có tên khoa học là Nacoleia sp. thuộc họ Crambidae, bộ cánh Vảy (Lepidoptera).

Trồng khoai lang sử dụng màng phủ bạc hạn chế sâu đục củ tấn công và tăng năng suất khoai lang. Sử dụng tinh dầu sả có tác dụng xua đuổi thành trùng cái Nacoleia sp. và giảm tỷ lệ gây hại của sâu đục củ khoai lang và có hiệu quả đến 10 ngày sau khi xử lý. Nấm Metarhizium anisopliae có hiệu quả làm giảm tỷ lệ gây hại của sâu đục củ khoai lang đến 14 ngày sau khi phun.

Biện pháp quản lý tổng hợp sâu đục củ khoai lang được xây dựng bao gồm: kỹ thuật canh tác, rải và phun nấm xanh, trồng sả làm cây xua đuổi, đặt bẫy pheromone giới tính của sùng khoai lang và sử dụng thuốc trừ sâu sinh học chọn lọc.

  1. Các ứng dụng/khả năng ứng dụng trong thực tiễn, các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu:

Sâu đục củ khoai lang là loài côn trùng gây hại mới tại các vùng trồng khoai lang ở đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt tại Vĩnh Long, do đó việc nghiên cứu xác định tình hình, mức độ gây hại, đặc điểm sinh thái, sinh học của sâu đục củ khoai lang có ý nghĩa khoa học rất lớn đây là cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu, phát triển biện pháp quản lý sâu đục củ khoai lang theo hướng hiệu quả và an toàn. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu là nền tảng cơ bản cho các nghiên cứu tiếp theo và là tài liệu quý giá trong công tác giảng dạy. Kết quả đề tài giúp nông dân phòng trừ loài sâu hại có hiệu quả và an toàn.

  1. Summary

The research of "Study on biological characteristics and management of sweet potato tuber moth Nacoleia sp. (Lepidoptera: Crambidae) in Binh Tan district, Vinh Long province" was conducted from 2014 to 2016 with the objectives management of sweet potato tuber moth towards sustainable, safe and environmental friendly. The results demonstrated that:

The survey was conducted by interviewing 97 farmers who were planted sweet potato in 6 communes: Thanh Loi, Thanh Dong, Thanh Trung, Tan Hung, Tan Thanh and My Thuan in Binh Tan district, Vinh Long province. The questions has been prepared. Most of farmers in Binh Tan District, Vinh Long Province cultivating sweet potatoes (99.1%) planted Japanese Purple sweet potato variety. Interview results also showed that the sweet potato tuber moth was the most important target pest on sweet potatoes with 20.3% in Binh Tan district at this moment. There are more than 50% of households do not know about the sweet potato tuber moth. All farmers used averagely 22.8 times of spraying pesticides per sweet potato season for controlling insect pests and diseases, in which insecticides accounted for 15.9 times. In field investigation, the damage of Nacoleia sp. on sweet potato appeared at 58 days after planting and reached the highest rate at 69% at 91 days after planting.

The sweet potato moth was identified Nacoleia sp. the Crambidae family, Lepidoptera in Binh Tan district, Vinh Long province. Results showed that a life cycle of Nacoleia sp. was averagely 42.1 days including 3.8 days for egg stage, 25.2 days for larval stage, 9.2 days for pupal stage and 2.9 days for the time from eclosion to female laying eggs. In green house conditions, a female of Nacoleia sp. laid averagely 90 eggs, 83.3% of which successfully hatched. Typical damage symptom of Nacoleia sp. is spherically small holes (0.3 mm – 2.0 mm in diameter and 0.5 mm in depth) distributing sporadically on the surface of sweet potato tubers.

The technique of silver mulching: the experiment was arranged a randomized block design consisting of three treatments, four replicates, corresponding to an area of 52.5 m2, total area for experiments 630 m2. The effect of silver mulching applied to harvest and increase sweet potato yield.

The method put the citronella lemongrass bag by comparison in the form of a large scale evaluation, select the field of 1000 m2 for the experimental plot, citronella oil is placed at a density of 1 bag/4 m2 (2 ml x bag-1) at the beginning of the potato tubers and renewed every 10 days, the experiment completely without pesticides. The treatment of citronella lemongrass to 10 days after controll.

Control Nacoleia sp. by the parasitic fungus Metarhizium anisopliae at a concentration of 108 spores x ml-1 was significantly reduced the incidence of the sweet potato moth. Effect of Metarhizium anisopliae fungus lasts up to 14 days after spraying.

Integrated sweet potato tuber moth management included on the basis of technical solutions including cultivation Metadhizium anisopliae was applied six times: sprinkle with 2 kg/ 1.000 m2 10 days after planting, spray at 300 g / 1.000 m2 (48 liters of solution) at 30, 50, 70, 90 and 110 days after planting and to put lemongrass oil plastic bag over the sweet potato beds (4 m2 x bag -1), sex pheromone trapping of Cylas formicarius and select insecticide to use were effective in controlling the damage of sweet potato tuber moth was less than 10% and other pests, environmental and economic.

  1. New findings of the dissertation

Identificated of the species with scientific name Nacoleia sp. of the Crambidae family, the Lepidoptera.Techniques silver mulching that effectively controlled to  the harvesting and increased productivity. The effect of lemongrass essential oil reduced the rate of harmful to 10 days after treatment. The effect of Metarhizium anisopliae to 14 days after controlling.The sweet potato tuber moth integrated management were developed on techniques such as cultivation and spraying of Metarhizium anisopliae, lemongrass essential oil, pheromone sex trap of C. formicarius and biological insecticide.

  1. Scientific and practical significance

Sweet potato tuber moth is a new insect pest in sweet potato in the Mekong delta, especially in Vinh Long, so the study on morphological and biological characteristics of the sweet potato tuber moth, level of harm were of great scientific significance. This is the scientific basis for the research and development of the sweet potato tuber moth efficiency and safety management. In addition, research results are the foundation for research and valuable document in teaching. The results of the study helped the farmers to prevent pests effectively and safely.

 

Hướng dẫn HVCH nhập Kế hoạch học tập lên Hệ thống quản lý

Số lượt truy cập

20037421
Hôm nay
Tuần này
Tháng này
Tổng số lượt truy cập
9091
96641
324032
20037421
Vinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.x