Tên đề tài: “Xác định mức năng lượng trao đổi, protein thô, lysine và methionine trong khẩu phần của gà Sao (Numida meleagris) nuôi lấy thịt ở Đồng bằng sông Cửu Long” .

 Tác giả: Nguyễn Đông Hải, Khóa 2012 đợt 1.

 Chuyên ngành: Chăn nuôi;  Mã số: 62620105. Nhóm ngành: Nông - Lâm - Ngư nghiệp.

 Người hướng dẫn chính: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Đông, Trường Đại học Cần Thơ.

1. TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN ÁN

Nghiên cứu này được tiến hành trên 5 thí nghiệm ở gà Sao (Numida meleagris) giai đoạn tăng trưởng từ 5 đến 14 tuần tuổi nhằm xác định loại thức ăn nguyên liệu cung cấp protein hiệu quả để nuôi dưỡng gà Sao tăng trưởng ở Đồng bằng sông Cửu Long từ 4 nguyên liệu thức ăn phổ biến gồm đậu nành hạt, khô dầu đậu nành ly trích, bột cá biển, bột cá tra. Nghiên cứu còn tiến hành xác định mức năng lượng trao đổi, mức lysine và methionine trong khẩu phần có mức protein thô thấp để nuôi dưỡng gà Sao lấy thịt. Bên cạnh đó, nghiên cứu này còn đánh giá các phương pháp nghiên cứu xác định tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất và acid amin ở gà Sao nhằm xác định phương pháp phù hợp để nghiên cứu tỷ lệ tiêu hoá trên thức ăn nguyên liệu hay khẩu phần thí nghiệm.

Kết quả nghiên cứu của Thí nghiệm 1 đã chỉ ra rằng tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến hầu hết các dưỡng chất, phần lớn acid amin và nitơ tích luỹ của khẩu phần sử dụng đậu nành hạt tương đương khẩu phần sử dụng khô dầu đậu nành ly trích (P>0,05). Khẩu phần có mức CP là 20% ở giai đoạn 8 tuần tuổi và 18% ở giai đoạn 10 tuần tuổi cho tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất, phần lớn các acid amin và nitơ tích luỹ cao hơn (P<0,05). Tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất, hầu hết các acid amin và lượng nitơ tích lũy của Gà Sao ở giai đoạn 10 tuần tuổi cao hơn giai đoạn 8 tuần tuổi (P<0,05).

Kết quả nghiên cứu trong Thí nghiệm 2 đã cho thấy tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến dưỡng chất, phần lớn các acid amin và nitơ tích lũy của khẩu phần sử dụng bột cá biển cao hơn so với khẩu phần sử dụng bột cá tra (P<0,05). Khẩu phần chứa 20% CP và 18% CP cho tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến DM, OM, EE, CF, NDF, ADF, phần lớn các acid amin và nitơ tích lũy cao hơn so với các nghiệm thức còn lại (P<0,05) ở gà Sao giai đoạn 8 và 10 tuần tuổi. Tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất, lượng nitơ tích lũy và hầu hết acid amin của Gà Sao trong giai đoạn 10 tuần tuổi cao hơn giai đoạn 8 tuần tuổi (P<0,05).

Khẩu phần có mức năng lượng trao đổi là 3.100 và 3.200 kcal/kg DM  thức ăn (Thí nghiệm 3) để nuôi gà Sao giai đoạn 5-8 và 9-14 tuần tuổi đạt lượng dưỡng chất tiêu thụ, tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất, tăng khối lượng cơ thể, khối lượng thân thịt, khối lượng thịt ức và thịt đùi cao hơn (P<0,05) và hiệu quả kinh tế tốt hơn.

Khẩu phần có 1,40% lysin, 0,55% methionine, 17% protein thô và khẩu phần có 1,20% lysine, 0,50% methionine, 15% protein thô (Thí nghiệm 4) để nuôi gà Sao giai đoạn 5-8 tuần tuổi và 9-14 tuần tuổi cho tăng khối lượng cơ thể, tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất, phần lớn các acid amin, lượng nitơ tích lũy, các chỉ tiêu thân thịt cao hơn có ý nghĩa thống kê (P<0,05), hiệu quả kinh tế cao và lượng nitơ trong chất thải thấp hơn.

Kết quả của Thí nghiệm 5 đã chỉ ra rằng, tỷ lệ tiêu hoá DM, OM, EE ở phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa toàn phần tương đương với phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa cắt bỏ manh tràng (P>0,05), trong khi đó tỷ lệ tiêu hóa CF, NDF và ADF ở phương pháp tiêu hóa toàn phần cao hơn so với phương pháp tiêu hóa cắt bỏ manh tràng (P<0,05). Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến hầu hết các acid amin của phương pháp tiêu hóa toàn phần cao hơn phương pháp tiêu hóa hồi tràng (P>0,05). Tỷ lệ tiêu hóa acid amin ở phương pháp tiêu hóa toàn phần cao hơn phương pháp tiêu hóa cắt bỏ manh tràng trên 9 acid amin (isoleucine, lysine, methionine, histidine, threonine, valine, acid glutamic, tyrosine, proline) (P<0,05) trong khi các acid amin còn lại cho tỷ lệ tiêu hóa tương đương nhau (P>0,05). Tỷ lệ tiêu hóa hầu hết các acid amin của phương pháp tiêu hóa cắt bỏ manh tràng tương đương với phương pháp tiêu hóa hồi tràng (P>0,05).

Từ khóa: acid amin, bột cá, đậu nành, gà Sao, năng lượng trao đổi, tỷ lệ tiêu hóa.

2. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN

So sánh được các thực liệu cung cấp protein hiệu quả và tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất và acid amin của chúng trong khẩu phần nuôi gà Sao giai đoạn tăng trưởng.

Xác định được mức năng lượng trao đổi trong khẩu phần nuôi gà Sao nuôi lấy thịt. Xác định được mức lysine và methionine tối ưu trong khẩu phần có mức protein thấp để nuôi gà Sao trong giai đoạn tăng trưởng.

Đánh giá và so sánh được hiệu quả của phương pháp đánh giá tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất và acid amin bằng phương pháp tiêu hóa toàn phần, phương pháp tiêu hóa cắt bỏ manh tràng và phương pháp tiêu hóa hồi tràng trên gà Sao giai đoạn tăng trưởng.

3. CÁC ỨNG DỤNG/KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRONG THỰC TIỄN, NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

Kết quả của luận án đã cho thấy, nên sử dụng đậu nành hạt trong các thí nghiệm nghiên cứu và sử dụng khô dầu đậu nành trong thực tiễn chăn nuôi gà Sao lấy thịt do mang lại lợi nhuận cao hơn cho người chăn nuôi.

Kết quả của luận án đã cho thấy, nên sử dụng bột cá biển như là thực liệu cung cấp protein có nguồn gốc động vật trong các thí nghiệm nghiên cứu và sử dụng bột cá tra kết hợp với bột cá biển trong thực tiễn chăn nuôi gà Sao lấy thịt để giảm chi phí thức ăn và hiệu quả kinh tế cao hơn.

Sử dụng khẩu phần có mức năng lượng trao đổi là 3.100 kcal/kg DM và 3.200 kcal/kg DM để nuôi gà Sao tăng trưởng giai đoạn 5-8 và 9-14 tuần tuổi cho năng suất thịt và lợi nhuận cao hơn.

Sử dụng khẩu phần có 17% protein thô, 1,40% lysine và 0,55% methionine; khẩu phần có 15% protein thô, 1,20% lysine và 0,50% methionine để nuôi gà Sao giai đoạn 5-8  và 9-14 tuần tuổi cho năng suất thịt, lợi nhuận cao hơn và lượng nitơ trong chất thải thấp hơn, góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường.

Nên áp dụng phương pháp tiêu hoá toàn phần bằng cách thu phân tổng số trên gà Sao không cắt bỏ manh tràng để nghiên cứu tỷ lệ tiêu hoá biểu kiến dưỡng chất của thực liệu hay khẩu phần do không yêu cầu kỹ thuật cao, dễ tiến hành, chi phí thấp. Áp dụng phương pháp tiêu hoá hồi tràng để nghiên cứu tỷ lệ tiêu hoá acid amin của thực liệu đặc biệt là thức ăn cung cấp protein để đạt độ chính xác cao hơn.

 

Ni hướng dẫn

   

PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Đông

Nghiên cứu sinh

 

  Nguyễn Đông Hải

INFORMATION OF THESIS

Thesis title: Determining metabolizable energy, crude protein, lysine and methionine in diets for growing Guinea fowls (Numida meleagris) in the Mekong delta

 

Field of study:                           Animal Science

Code                                          62 62 01 05

Full name of student:                Nguyen Dong Hai

Scientific supervisor:                Ass. Prof. Dr. Nguyen Thi Kim Dong

Educational institution:                         Cantho University

1. SUMMARY

This study was conducted on five experiments on growing guinea fowls (Numidia meleagris) from 5 to 14 weeks of age to determine popular feed ingredients to support protein effectively for growing guinea fowls in the Mekong delta. They were soybean, soybean extraction meal, fish meal and catfish by – product meal. This research also determined optimal metabolizable energy (ME), lysine and methionine levels in diets contained low crude protein for feeding growing Guinea flows. In addition, the apparent digestibility methods of nutrients and amino acids were evaluated in order to determine appropriate digestibility methods of feed ingredients or diets for growing guinea fowls.

Results of the experiment 1 showed that apparent digestibilities of almost nutrients, amino acids and nitrogen retention of the diets including soybean were similar to those of soybean extraction meal (P>0.05). Diets contained 20% and 18% CP fed chicken at 8 and 10 weeks of age had higher digestibility coefficients of nutrients and amino (P<0.05). The digestibilies of nutrients, almost amino acids and nitrogen retention were higher for 10-week old guinea fowls as compared to 8-week old chicken (P<0.05).

In experiment 2, apparent digestibilities of nutrients, almost amino acids and nitrogen retention of the diets including fish meal were higher than those of cat-fish meal (P<0.05). Diets contained 20% and 18% CP fed chicken at 8 and 10 weeks of age had higher digestibility coefficients of nutrients of DM, OM, EE, CF, NDF, ADF, and almost amino acids (P<0.05). The digestibilies of nutrients, almost amino acids and nitrogen retention were higher for the 10-week old guinea fowls as compared to the  8-week old chicken (P<0.05).

The diets contained ME levels of 3,100 and 3,200 kcal/kg DM (Experiment 3), fed chicken from 5 to 8 weeks and from 9 to 14 weeks of age, respectively, had significantly higher nutrient intakes, nutrient digestibilities, daily weight gain, weights of carcasses, breast and thigh (P<0.05) and best profits.

The diet containing 1.40% lysine, 0.55% methionine and 17% CP and the diet containing 1.20% lysine, 0.50% methionine, 15% CP (Experiment 4) given chicken from 5 to 8 weeks and from 9 to 14 weeks of age, respectively, gave significantly higher daily weight gain, digestibilities of nutrients, almost amino acids, nitrogen retention and carcass parameters (P<0.05), better profits and had low excreta nitrogen amount.

The results of the experiment 5 indicated that the apparent DM, OM, EE digestibilities of intact birds resemble to those of caecetomised birds (P>0.05). However, the apparent digestibility coefficients of CF, NDF and ADF were higher for the intact birds as compared to the caecetomised birds (P<0.05). Almost amino acid digestibility values obtained from the intact birds were significantly higher (P<0.05) than ileal digestibility coefficients. The digestibilities of isoleucine, lysine, methionine, histidine, threonine, valine, glutamic acid, tyrosine, proline were significantly higher (P<0.05) for intact birds as compared to caecetomised birds, while remained amino acid digestibility values were similar (P>0.05). The amino acid digestibility values of the caecetomised birds were similar to ileal digestibility values (P>0.05).

Key words: amino acid, digestibility, fish meal, guinea fowl, metabolizable energy, soybean.

 2. THE NOVEL ASPECTS FROM THE THESIS

Comparison of feeds provide protein efficiently, nutrient and amino acid digestibilities in diets for feeding growing Guinea fowls.

Determining optimum levels of metabolizable energy, low crude protein, lysine and methionine in the diets for feeding growing Guinea fowls.

Evaluation and comparison of total excreta digestibility, caecectomised bird digestibility and ileal digestibility of nutrients and animo acids efficiently for growing Guinea fowls.

3. APPLICATION PROSPECT AND SUGGESTIONS FOR FURTHER STUDY

The results of thesis indicate that using soybean for studies and soybean extraction meal for Guinea fowl production in order to get higher profits for producers.

The results of thesis show that using fish meal for studies and cat-fish meal for Guinea fowl production in order to get higher profits for producers.

The diets contained metabolizable energy levels of 3.100 kcal/kg DM and 3.200 kcal/kg DM for feeding growing Guinea fowls from 5 to 8 and 9 to 14 week of age had better meat performance and high profits.

Using the diet contained 17% protein thô, 1,40% lysine and 0,55% methionine; the diet contained 15% protein thô, 1,20% lysine and 0,50% methionine for feeding the chicken from 5 to 8 and 9 to 14 weeks of age gave better meat performances, higher profits, and low nitrogen excretion contributed to decrease polluted environment.

Applying total digestibility method on intact Guinea fowls for apparent nutrient digestibility of feed ingredients or diets due to simple technique, low cost. Applying ileal digestibility method for amino acid digestibilty of feed ingredients, especially protein feeds got more exact results.

 

Advisor

 

 

Assiciate Professor Nguyen Thi Kim Dong

PhD Student

 

 

Nguyen Dong Hai

 >> Xem chi tiết nội dung luận án.

>> Xem thông tin đăng tải tại Website Bộ giáo dục và Đào tạo.

 

Hướng dẫn HVCH nhập Kế hoạch học tập lên Hệ thống quản lý

Số lượt truy cập

19543268
Hôm nay
Tuần này
Tháng này
Tổng số lượt truy cập
8808
59207
318028
19543268
Vinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.x