Tên đề tài: “Chọn lọc nâng cao năng suất sinh sản của cút Nhật Bản bằng chỉ thị phân tử”.

 Tác giả: Lý Thị Thu Lan, Khóa: 2013

 Chuyên ngành: Chăn nuôi; Mã số: 9620105. Nhóm ngành: Nông-Lâm-Ngư nghiệp.

 Người hướng dẫn chính: TS. Nguyễn Thị Hồng Nhân, Trường Đại học Cần Thơ.

 Người hướng dẫn chính: PGS.TS. Nguyễn Trọng Ngữ, Trường Đại học Cần Thơ.

 Thời gian bảo vệ: 8 giờ 00, thứ bảy ngày 16 tháng 6 năm 2018.

 Địa điểm bảo vệ: Phòng Bảo vệ luận án tiến sĩ (Phòng họp 3, lầu 2, Nhà điều hành), Khu II – Trường Đại học Cần Thơ

  1. Tóm tắt nội dung luận án

Luận án “Chọn lọc nâng cao năng suất sinh sản của cút Nhật Bản bằng chỉ thị phân tử“ được thực hiện nhằm các mục tiêu đánh giá (i) thực trạng chăn nuôi và tính đa dạng kiểu hình của cút Nhật Bản nuôi tại 6 tỉnh ĐBSCL, (ii) năng suất đẻ trứng của cút và ảnh hưởng của tuổi và khối lượng trứng đến chất lượng trứng, (iii) xác định những vị trí đa hình đơn trên các gen ứng viên và phân tích mối liên kết của chúng đối với năng suất sinh sản của cút và (iv) chọn lọc và đánh giá năng suất sinh sản của nhóm cút thế hệ tiếp theo. phương pháp khảo sát tình hình chăn nuôi và đặc điểm sinh học được thực hiện bằng phương pháp điều tra. Năng suất sinh sản của cút được xác định thông qua thí nghiệm nuôi dưỡng và đa hình các gen PRL, GH (thế hệ xuất phát), MTNR-1C và BMPR-1B (thế hệ 1) liên quan đến năng suất sinh sản được phân tích bằng phương pháp PCR-RFLP và PCR-SSCP.

Kết quả nghiên cứu cho thấy:

Kết quả điều tra hình thức chủ yếu là bán thâm canh với đặc điểm ngoại hình đa dạng gồm 7 màu lông đầu, 9 màu lông ức, 3 màu chân và 5 màu vỏ trứng.  Kết quả nghiên cứu về năng suất sinh sản cho thấy, tổng số trứng sau 48 tuần đẻ là 261,7 quả/mái tương đương 0,78 quả/mái/ngày.

Kết quả phân tích sự liên kết giữa đa hình gen đến năng suất trứng cho thấy, cút mang kiểu gen BB ở đa hình GH/MspI (267,9 quả/mái/48 tuần đẻ) và II (272,3 quả/mái/48 tuần đẻ) ở đa hình PRL/Indel-358 cao hơn so với cút mang các kiểu gen còn lại. Các cá thể mang kiểu gen II ở đa hình PRL/Indel-358 được chọn lọc và nhân thuần tạo ra quần thể cút thế hệ 1. Trên quần thể thế hệ 1 phân tích ảnh hưởng của hai đa hình gen A290T và A27TC ở các gen BMPR-1B và MTNR-1C đến năng suất sinh sản. Kết quả thu được cút với kiểu gen AA ở đa hình MTNR-1C với năng suất vượt trội với năng suất trứng, số trứng có phôi và số con nở ra lần lượt là 132,4 quả/mái/20 tuần đẻ, 113,4 quả và 109 con, các cá thể mang kiểu gen AA tiếp tục được chọn lọc và nhân giống để tạo ra quần thể cút thế hệ 2 mang cả hai kiểu gen cho năng suất trứng cao là II và AA và tiếp tục theo dõi năng suất trứng của quần thể cút thế hệ 2 trong 20 tuần đẻ.

Kết quả phân tích thế hệ cút chọn lọc 1 và 2 có sự cải thiện đáng kể về năng suất trứng so với quần thể cút ở thế hệ xuất phát. Trong đó, tổng số trứng là chỉ tiêu được quan tâm nhất, cụ thể ở thế hệ 2 số lượng trứng đạt 128,1 quả/mái/20 tuần đẻ, cao hơn năng suất trung bình của thế hệ 1 (126,6 quả) và khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,01) so với đàn cút ở thế hệ xuất phát (121,3 quả). Hiệu quả chọn lọc thế hệ 1 so với thế hệ xuất phát là 5,6 quả; thế hệ 2 so với thế hệ 1 là 1,4 quả với hệ số di truyền lần lượt là 0,33 và 0,28.

  1. Những kết quả mới của luận án:

(i) Phát hiện những điểm đa hình của một số gen liên quan đến năng suất sinh sản ở cút,

(ii)Xác định mối liên quan giữa các gen ứng viên liên quan đến năng suất sinh sản và năng suất trứng..

(iii) Chọn lọc nhóm cút có năng suất sinh sản cao.

  1. Các ứng dụng/khả năng ứng dụng trong thực tiễn, các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu:

Tiếp tục chọn lọc, nhân rộng các cá thể cút mang kiểu gen vượt trội về năng suất trứng vào quá trình sản xuất để nâng cao năng suất sinh sản của cút Nhật Bản ở Đồng bằng sông Cửu Long.

 

  1. THESIS SUMMARY

The thesis "Selection for improving reproductive performance of japanese quails by molecular markers" was conducted to (i) assess the current status and biological characteristics of quail populations in six provinces in the Mekong Delta (ii) determine egg yield and evaluate the effects of laying age and egg weight on egg quality, (iii) identify polymorphisms in candidate genes and analyze their association with reproductive performance of quails and (iv) select, breed and evaluate reproductive performances of  quails in the next generation. Quail rasing systems and their biological features were done by the survey method. Polymorphisms of PRL, GH, MTNR-1C and BMPR-1B genes were determined using PCR-RFLP and PCR-SSCP techniques.

Research findings:

-From the survey, it was shown that quails were mainly kept in the semi-intensive system and they had a variety of appearance features including 7 head colors, 9 breast colors, 3 leg colors and 5 eggshell colors. In terms of reproductive performance, total egg numbers laid after 48 weeks of laying was 261.7 eggs/quail, equivalent to 0.78 eggs/quail/day.

In the association analysis, the BB genotype in GH/MspI polymorphism and the II genotype in the PRL/ Indel-358 mutation yielded higher egg number (267.9 and 272.3 eggs/quail/48 laying weeks, respectively). Individuals with II genotype in PRL/Indel-358 polymorphism were selected and bred to produce quails in the first generation. In this population, the effects of two polymorphisms, namely A290T and A27TC on BMPR-1B and MTNR-1C genes were investigated. Results indicated that the AA and CC genotypes in the MTNR-1C gene had dominant egg production (132.4 and 128.8 eggs/quail/20 weeks of laying), embryonated eggs (113.4 and 109.5 eggs), number of eggs hatched (109 and 104.2) compared with other genotypes. Quails bearing the AA genotype were continuously selected and bred to create the second quail population carrying both AA and II genotype and their reproductive peformance was recorded in 20 laying weeks.

Moreover, it was shown that quails from the first and the second generations significantly improved egg yields compared to the base population. For the second generation, the number of eggs was 128.1 eggs/quail/20 laying weeks, slightly higher than that of in the first generation (126.6 eggs) and was statistically different from the base one (P<0.01) (121.3 eggs). These implied that the selection based on genotypes of candidate genes have resulted in better reproductive performance of Japanese quails. The genetic advance of the first to the base generation was 11.3 eggs and the second to the base generation was 3.6 eggs with the heritabilities of 0.33 and 0.28, respectively.

  1. OUTCOMES OF THE THESIS

(i) Identification of polymorphisms in candidate genes and their frequencies in Japanese quails,

(ii) Determination on the relationship between candidate genes with egg production in Japanese quails.

(iii) Selection of quails with  improved egg yield.

  1. APPLICATIONS, RELEVANCE IN PRACTICE, ISSUES FOR FURTHER RESEARCH

Continuing the selection and multiplication of exotic breeds carrying the superior genotypes of egg production in the production process to improve the reproductive performance of the Japanese quails in the Mekong Delta.

 

>> Xem chi tiết nội dung luận án

>> Xem thông tin đăng tải tại Website Bộ giáo dục và Đào tạo.

Hướng dẫn HVCH nhập Kế hoạch học tập lên Hệ thống quản lý

Số lượt truy cập

19610122
Hôm nay
Tuần này
Tháng này
Tổng số lượt truy cập
18121
126061
384882
19610122
Vinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.x