Tên đề tài: Nghiên cứu các mức năng lượng trao đổi và các acid amin trong khẩu phần lên năng suất sinh trưởng của vịt Xiêm địa phương nuôi thịt”.

 Tác giả: Nguyễn Thùy Linh, Khóa: 2013

 Chuyên ngành: Chăn nuôi; Mã số: 9620105. Nhóm ngành: Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản.

 Người hướng dẫn chính: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Đông - Hội Chăn nuôi Thỏ Việt Nam.

 Người hướng dẫn phụ: TS. Phạm Ngọc Du - Trường Đại học Cần Thơ.

  1. Tóm tắt nội dung luận án

Nghiên cứu này được thực hiện trên một nghiên cứu điều tra hiện trạng chăn nuôi vịt ở tỉnh Trà Vinh để cung cấp dữ liệu cơ bản của giống vịt, kỹ thuật nuôi, thức ăn, chuồng trại và dịch bệnh; và 4 thí nghiệm trên vịt Xiêm địa phương tăng trưởng từ 5-12 tuần tuổi để xác định mức năng lượng tối ưu, protein thô và threonine; lysine và năng lượng trao đổi trong khẩu phần cho nuôi dưỡng vịt Xiêm địa phương. Thêm vào đó tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến dưỡng chất và acid amin của khẩu phần được đo đạc để minh họa kết quả đạt được từ thí nghiệm nuôi dưỡng. Cuối cùng, một thí nghiệm sử dụng kết quả tốt nhất của 3 thí nghiệm trước để khẳng định ảnh hưởng của chúng trên năng suất sinh trưởng và chất lượng thân thịt của vịt Xiêm địa phương.

Kết quả điều tra chỉ ra rằng phần lớn giống vịt khảo sát là vịt Xiêm địa phương được nuôi ở Trà Vinh. Người chăn nuôi còn hạn chế trong qui mô đàn, vốn đầu tư thấp, mức dinh dưỡng khẩu phần nghèo, thiếu kỹ thuật nuôi dưỡng, yếu kém trong phòng và điều trị bệnh.

Thí nghiệm 2: khầu phần mức năng lượng trao đổi là 12,97 và 13,81 MJ/kg DM phù hợp cho khẩu phần nuôi vịt Xiêm địa phương từ 5-8 tuần tuổi và 9-12 tuần tuổi có mức tiêu thụ dưỡng chất, tăng khối lượng, khối lượng thân thịt, thịt ức và thịt đùi cao hơn có ý nghĩa thống kê và lợi nhuận tốt hơn.

Khẩu phần chứa 19% CP và 0,8% threonine; 17% CP và 0,6% threonine (thí nghiệm 3) nuôi vịt Xiêm địa phương từ 5-8 tuần tuổi và 9-12 tuần tuổi cho tăng trọng, tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất và hầu hết acid amin, nitơ tích lũy cao hơn và lợi nhuận cao hơn.

Thí nghiệm 4, khẩu phần chứa 1,2% lysine và 12,97 MJ ME/kg DM; 1,1% lysine và 13,81 MJ ME/kg DM nuôi vịt Xiêm địa phương từ 5-8 tuần tuổi và 9-12 tuần tuổi cho tăng khối lượng, tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất và hầu hết acid amin, nitơ tích lũy, các chỉ tiêu quầy thịt và lợi nhuận cao hơn.

Thí nghiệm 5, phương thức nuôi với 2 giai đoạn và vịt Xiêm trống có tăng khối lượng, khối lượng kết thúc, các chỉ tiêu thân thịt cao hơn và lợi nhuận tốt hơn.

  1. Những đóng góp mới của luận án:

Đã xác định được mức năng lượng trao đổi tối ưu trong khẩu phần nuôi vịt Xiêm tăng trưởng.

Đã xác định được mức protein thô, threonine trong khẩu phần nuôi vịt Xiêm địa phương tăng trưởng.

Đã xác nhận mức lysine và năng lượng trao đổi tối ưu trong khẩu phần vịt Xiêm địa phương tăng trưởng.

Đánh giá phương thức nuôi và đặc điểm của phái tính vịt trên năng suất thịt của vịt Xiêm địa phương.

Đánh giá tiêu hóa biểu kiến dưỡng chất toàn phần và tiêu hóa acid amin ở hồi tràng ở vịt Xiêm địa phương tăng trưởng.

  1. Các ứng dụng/khả năng ứng dụng trong thực tiễn, các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu:

Khẩu phần chứa mức năng lượng trao đổi là 12,97 và 13,81 MJ/kg DM nuối vịt Xiêm địa phương tăng trưởng từ 5-8 tuần tuổi và 9-12 tuần tuổi đạt tăng khối lượng, cho năng suất thịt cao hơn (P<0,05) và lợi nhuận kinh tế cao.

Khẩu phần có mức 19% CP và 0,8% threonine; 17% CP và 0,6% threonine nuôi vịt xiêm địa phương giai đoạn từ 5-8 tuần tuổi và 9-12 tuần tuổi cho năng suất thịt tốt hơn (P<0,05), lợi nhuận cao hơn và lượng nito thải ra thấp góp phần giảm ô nhiễm môi trường.

Khẩu phần có mức 1,2% lysine và 12,97 MJ ME/kg DM; 1,1% lysine và 13,81 MJ ME/kg DM nuôi vịt Xiêm địa phương giai đoạn 5-8 tuần tuổi và 9-12 tuần tuổi cho kết quả tăng khối lượng, tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất và acid amin cao hơn, nitơ tích lũy, các chỉ tiêu thân thịt cao hơn (P<0,05) và lợi nhuận tốt hơn.

Phương thức nuôi vịt Xiêm với 2 giai đoạn tuổi và vịt Xiêm trống cho năng suất thịt cao hơn (P<0,05) và lợi nhuận tốt hơn.

Áp dụng phương pháp tiêu hóa toàn phần để đánh giá tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất của khẩu phần, do kỹ thuật đơn giản và chi phí thấp. Áp dụng phương pháp tiêu hóa hồi tràng để đánh giá tỷ lệ tiêu hóa acid amin của khẩu phần cho kết quả chính xác hơn.

  1. SUMMARY

This study was conducted on one survey of current duck production in Tra Vinh province to support  the basal data of duck breed, feeding, feeds, housing and deseases; and four experiments on growing local Muscovy ducks from 5 to 12 weeks of age to determine optimal metabolizable energy (ME), crude protein  and threonine, lysine and metabolizable energy levels in diets for feeding growing local Muscovy ducks. In addition, the apparent digestibility of nutrients and amino acids of diets were measured in order to illustriate the results obtained from feeding experiments. Finally, an applied trial used the optimal results from 3 previous trials to confirm their effects on growth performance and quality carcass of local Muscovy ducks.

A survey showed that almost the breeds investigated was the local Muscovy duck  in Tra Vinh province. Producers have been limited in small scale, low  investment and poor dietary nutrients, lack of feeding technique, poor prevention and treatment of deseases.

In experiment 2,  the diets contained metabolisable energy levels were 12.97 and 13.81 MJ/kg DM fed the local Muscovy ducks from 5 to 8 and from  9 to 12 weeks of age, respectively, had significantly higher nutrient intakes, daily weight gain, weights of carcasses, breast and thigh (P<0.05) and best profits.

The diet containing 19% CP and 0.8% threonine; 17% CP  and 0.6% threonine (Experiment 3)  given local Muscovy ducks  from 5 to 8 and from  9 to 12 weeks of age, respectively, gave better results on weight gain, digestibility of nutrients and most of amino acids,  nitrogen retention and economic returns.

In experiment 4, the diet contained 1.2% lysine and 12.97 MJ ME/kg DM; 1.1% lysine and 13.81 MJ ME /kg DM fed local Muscovy ducks from 5 to 8 and from  9 to 12 weeks of age, respectively, had significantly higher weight gain, digestibilities of nutrients and almost amino acids, nitrogen retention, carcass parameters and profits.

In experiment 5, feeding strategy with 2 periods (from 5-8  and 9-12 weeks of age) and the male Muscovy ducks  had  significantly higher weight gain, final weight, carcass parametters, and best economic returns.

 

  1. THE NOVEL ASPECTS FROM THE THESIS

Determining  the optimum levels of metabolizable energy in the diets for feeding growing local Muscovy ducks.

Determine the optimum levels of protein and threonine in the diets for feeding growing local Muscovy ducks.

Determine the optimum levels of lysine and metabolizable energy in the diets for feeding growing local Muscovy ducks.

Evaluation feeding strategies and sexual charecteristics on meat performance of local Muscovy ducks.

Evaluation of apparent nutrient digestibility and ileal amino acid digestibility for growing local Muscovy ducks.

3.APPLICATION PROSPECT AND SUGGESTIONS FOR FURTHER STUDY

The diets contained metabolizable energy levels of 12.97 and 13.81 MJ/kg DM for feeding growing local Muscovy ducks from 5 to 8 and from  9 to 12 weeks of age, respectively, had better meat performance and higher profits.

The diet contained 19% CP and 0.8% threonine; 17% CP  and 0.6% threonine given local Muscovy ducks  from 5 to 8 and from  9 to 12 weeks of age, respectively, gave better meat performances, higher profits and low nitrogen excretion contributed to decrease polluted environment.

The diet contained 1.2% lysine and 12.97 MJ ME/kg DM; 1.1% lysine and 13.81 MJ ME /kg DM fed local Muscovy ducks from 5 to 8 and from  9 to 12 weeks of age, respectively, had significantly higher weight gain, digestibilities of nutrients and almost amino acids, nitrogen retention, carcass parameters and better profits.

The feeding strategy with 2 periods (from 5-8  and 9-12 weeks of age) and the male Muscovy ducks  had significantly higher meat performance and better economic returns.

Applying total digestibility method on intact ducks for apparent nutrient digestibility of diets due to simple technique, low cost. Applying ileal digestibility method for amino acid digestibilty of diets got more exact results.

>> Xem chi tiết nội dung luận án

>> Xem thông tin đăng tải tại Website Bộ giáo dục và Đào tạo.

 

Thời gian phát VB/CC/CN

Hướng dẫn nhập Kế hoạch học tập cho HVCH

Số lượt truy cập

15691924
Hôm nay
Tuần này
Tháng này
Tổng số lượt truy cập
2966
58398
240268
15691924
Vinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.x