Tên đề tài: “Nghiên cứu bệnh viêm ruột do Parvovirus trên chó tại một số tỉnh thành Đồng bằng sông Cửu Long”.
Tác giả: Nguyễn Thị Yến Mai, Khóa: 2015
Chuyên ngành: Bệnh lý học và chữa bệnh vật nuôi; Mã số: 62640102. Nhóm ngành: Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản.
Người hướng dẫn chính: PGS.TS. Trần Ngọc Bích - Trường Đại học Cần Thơ
Luận án bao gồm 4 nội dung nhằm xác định tỷ lệ nhiễm bệnh viêm ruột do Canine Parvovirus type 2 (CPV-2) trên chó bệnh điều trị tại một số tỉnh thành của Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), xác định genotype của CPV-2 gây bệnh trên chó; xác định và đánh giá độ tương đồng về đặc điểm di truyền học phân tử của genotype của CPV-2 thực địa (ĐBSCL) gây bệnh viêm ruột trên chó với các genotype của CPV-2 trên ngân hàng gene (Genbank); với các genotype của CPV-2 trong vaccine trên ngân hàng gene của NCBI và đánh giá khả năng bảo hộ của vaccine Parvovirus trên chó đang lưu hành tại một số tỉnh thành của ĐBSCL.
Mẫu nghiên cứu được thu thập từ 380 con chó từ 1 đến lớn hơn 6 tháng tuổi bị tiêu chảy phân có lẫn máu đến khám và điều trị tại các Phòng mạch Thú y của thành phố Cần Thơ, Đồng Tháp, Tiền Giang và Bến Tre. Xác định chó bị nhiễm bệnh viêm ruột do CPV-2 dựa vào test kít Antigen Rapid CPV. Ngoài ra mẫu còn được thu thập từ 30 con chó giống nội, giống ngoại được nuôi dưỡng tại Trại thực nghiệm trường Cao đẳng Nông nghiệp Nam Bộ thuộc địa bàn thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang. Các genotype của CPV-2 gây bệnh trên chó tại thành phố Cần Thơ, Đồng Tháp, Tiền Giang và Bến Tre được xác định bằng phương pháp giải mã trình tự gene VP2 của bộ gene CPV-2 bằng phương pháp Sanger trên hệ thống ABI 3130 (Mỹ) và kiểm tra trình tự thu nhận được bằng phần mềm BioEdit.
Kết quả cho thấy tỷ lệ lưu hành của bệnh viêm ruột do CPV-2 trên chó ở thành phố Cần Thơ là 32,67%, Đồng Tháp là 33,33%, Tiền Giang là 31,96% và Bến Tre là 31,52%. CPV-2 là nguyên nhân quan trọng gây bệnh viêm ruột trên chó tại khu vực ĐBSCL, chiếm tỷ lệ trung bình là 32,37%. Bệnh xảy ra nhiều ở chó có độ tuổi từ 1 đến 3 tháng tuổi (49,65%), sau đó giảm dần qua các tháng tuổi tiếp theo và thấp nhất ở độ tuổi >6 tháng tuổi (10,42%). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ nhiễm CPV-2 ở chó theo giới tính và giống (nhóm chó giống nội và nhóm chó giống ngoại). Chó được tiêm ngừa vaccine phòng bệnh thì tỷ lệ bệnh thấp hơn so với chó không được tiêm ngừa vaccine (14,14% so với 38,79%). Bệnh được phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì tỷ lệ phục hồi của bệnh khá cao (85,37%).
Genotype chính của CPV-2 lưu hành tại khu vực ĐBSCL là genotype CPV-2c chiếm tỷ lệ là 98,75%; và genotype CPV-2a là 1,25%; chưa phát hiện genotype CPV-2b, genotype new CPV-2a và genotype new CPV-2b.
Có sự tương đồng cao về đặc điểm di truyền học phân tử giữa các genotype của CPV-2 nghiên cứu với nhau; với các genotype của CPV-2 trên ngân hàng gene (Genbank), với các genotype của CPV-2 trong các vaccine trên ngân hàng gene. Lập cây phát sinh loài của các genotype của CPV-2 tại khu vực ĐBSCL. Các genotype CPV-2c trong nghiên cứu có mối quan hệ gần gũi với các genotype SD-14-12 (KR611522.1) và YANJI-1 (KP749854.1) xuất phát từ Trung Quốc và Hàn Quốc. Genotype TG40 ở Tiền Giang được xác định là genotype CPV-2a nằm chung phân nhóm với các genotype CPV new 2a từ các nước như Uruguay: UY306 (KM457135.1), UY243 (KM457102.1), UY364 (KM457143.1); Trung Quốc: CPV/CN/SD9/2014 (KR002802.1), CPV/CN/SD18/2014 (KR002804.1), SC02/2011 (JX660690.1).
Cả ba loại vaccine phòng bệnh do CPV-2, lưu hành tại khu vực ĐBSCL có thời gian bảo hộ là 12 tháng sau tiêm phòng, với tỷ lệ bảo hộ là 100% (lần lượt hiệu giá kháng thể là V1: 224, V2: 225 và V3 là 227,5 HI titer).
Đây là công trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ thống, trên phạm vi rộng, đối với bệnh viêm ruột do CPV-2 trên chó đang được nuôi rộng rãi ở một số tỉnh thành thuộc khu vực ĐBSCL. Từ đó, lập cây phát sinh loài, xác định tỷ lệ nhiễm và sự lưu hành của các genotype của CPV-2 gây bệnh. Đánh giá độ tương đồng về đặc điểm di truyền học phân tử của genotype của CPV-2 thực địa với các genotype của CPV-2 trong vaccine trên ngân hàng gene và đánh giá khả năng bảo hộ của vaccine phòng bệnh do CPV-2 trên chó đang lưu hành tại một số tỉnh thành thuộc ĐBSCL.
Kết quả nghiên cứu của luận án là nguồn tài liệu cơ bản đầu tiên ở Việt Nam về bệnh viêm ruột do CPV-2 trên chó ở phạm vi rộng tại một số tỉnh thành thuộc ĐBSCL. Từ đó hỗ trợ tích cực cho các nhà thú y trong khu vực về công tác chế tạo vaccine phòng bệnh, chẩn đoán, tiên lượng, điều trị bệnh, đồng thời làm cơ sở khoa học cho những nghiên cứu sau.
The thesis includes four contents to determine the incidence of Canine Parvovirus type 2 (CPV-2) inflammatory bowel disease in dogs which was treated in some provinces of the Mekong Delta; identifying genotypes of CPV-2 infection is treated dogs; determining and evaluating the homogeneity of molecular genetic characteristics of the genotypes of field CPV-2 (DBSCL) disease in dogs with genotypes of CPV-2 on gene banks (Genbank), also with genotypes of CPV-2 in vaccines on the gene banks of NCBI; assessing the protective ability of the Parvovirus vaccines in dogs that was being circulated in some provinces of the Mekong Delta.
This is the first project in Vietnam that has basically and systematically studied a wide range of CPV-2 inflammatory bowel disease in dogs that are being widely adopted in some provinces and cities of the Mekong Delta. Therefore, the result of the thesis was to establish a phylogenetic tree, determine the infection rate and the circulation of pathogenic genotypes of CPV-2; assessing the homogeneity of molecular genetic characteristics of field CPV-2 with genotypes of CPV-2 in vaccines on the Genbank and assessing protection ability of CPV-2 vaccine in dogs currently circulating in some provinces of the Mekong Delta.
The research results of the thesis are the first basic resource in Vietnam on dog enteritis caused by CPV-2 on a large scale in some provinces and cities of the Mekong Delta. Since then, it has actively supported the veterinary in the region on the production of vaccines for prevention, diagnosis, prognosis, treatment of diseases, and at the same time serves as a scientific basis for the following studies.