Tên đề tài: “Đặc điểm sinh học và nuôi dưỡng cá tỳ bà bướm (Sewellia spp.) phân bố tại Thừa Thiên Huế”.
Tác giả: Võ Điều, Khóa: 2015
Chuyên ngành: Nuôi trồng thủy sản; Mã số: 62620110. Nhóm ngành: Nông-Lâm-Ngư nghiệp.
Người hướng dẫn chính: TS. Trần Văn Việt - Trường Đại học Cần Thơ.
Người hướng dẫn phụ: PGS.TS. Trần Đắc Định - Trường Đại học Cần Thơ.
Kết quả đề tài đã xác định được hai loài thuộc giống tỳ bà bướm phân bố ở địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế là cá tỳ bà bướm hổ (Sewellia lineolata) và cá tỳ bà bướm đốm (Sewellia albisuera). Cả hai loài cá nghiên cứu đều có kiểu miệng dưới hình vòng cung, không có răng, môi tạo thành viền sừng, lược mang thưa và mềm, thực quản ngắn và mỏng, dạ dày rõ ràng, ruột cuộn thành nhiều vòng và dài hơn chiều dài thân. Tỷ lệ chiều dài ruột/thân trung bình của cá tỳ bà bướm hổ bằng 1,95±0,36 và cá tỳ bà bướm đốm bằng 2,28±0,38. Tỷ lệ này có xu hướng tăng theo chiều dài thân. Độ no và hệ số sinh trắc dạ dày của hai loài cá tỳ bà bướm nghiên cứu đều có sự biến động theo nhóm kích thước và thời gian. Độ no bậc 3, 4 của cả hai loài đều đạt tỷ lệ cao vào thời điểm đầu buổi sáng và cuối buổi chiều. Thành phần thức ăn chủ yếu trong ống tiêu hóa của cá tỳ bà bướm đốm và cá tỳ bà bướm hổ là các loài vi tảo, trong đó ngành tảo silic chiếm ưu thế.
Tỷ lệ cá cái trung bình trong quần đàn cao hơn cá đực ở cả hai loài cá nghiên cứu. Độ béo Fulton và Clark có sự biến động qua các tháng trong năm. Mức độ thành thục của cá tỳ bà bướm đốm đạt cao nhất từ tháng 2-3 và cá tỳ bà bướm hổ cao nhất từ tháng 4-6 ở cả cá đực và cá cái. Sức sinh sản tuyệt đối trung bình ở cá tỳ bà bướm hổ đạt 311,21±149,41 trứng (cá có khối lượng trung bình 3,03±0,92 g) và cá tỳ bà bướm đốm đạt 655,13±431,48 trứng (cá có khối lượng trung bình 5,48±2,27); sức sinh sản tương đối cá tỳ bà bướm hổ đạt 102,97±36,24 trứng/g và tỳ bà bướm đốm đạt 116,90±44,48 trứng/g. Hệ số thành thục của cá tỳ bà bướm hổ cái đạt cao nhất vào tháng 5 (7,18%) và thấp nhất vào tháng 8 (2,25%); cá tỳ bà bướm đốm đạt cao nhất vào tháng 2 (6,63%) và thấp nhất vào tháng 10 (3,00%). Kích thước sinh sản lần đầu của cá tỳ bà bướm hổ đực là 45,04 mm và cá cái là 44,39 mm; tỳ bà bướm đốm đực là 55,88 mm và cá tỳ bà bướm đốm cái là 54,78mm.
Cá tỳ bà bướm hổ và cá tỳ bà bướm đốm có tập tính đẻ trứng bám đá. Trứng nở sau 26 giờ (tính từ thời điểm đẻ trứng) và cá bột hết noãn hoàng sau khoảng 58 giờ (tính từ lúc trứng nở). Có thể sử dụng kích dục tố LH-RHA3 (liều tiêm 100, 150 và 200 µg/kg cá) và sốc nhiệt để kích cá tỳ bà bướm hổ sinh sản. Kích dục tố LH-RHA3 cũng có tác dụng kích thích cá tỳ bà bướm đốm sinh sản ở liều tiêm 150 µg/kg cá và 200 µg/kg cá.
Cá tỳ bà bướm đốm tăng nhanh về chiều dài trong giai đoạn 10-20 ngày tuổi và tăng nhanh về khối lượng trong giai đoạn 30-60 ngày tuổi. Cá tỳ bà bướm hổ tăng nhanh về cả chiều dài và khối lượng trong giai đoạn 20-30 ngày tuổi. Cả cá tỳ bà bướm hổ và cá tỳ bà bướm đốm đều thích nghi tốt với thức ăn công nghiệp và tảo Spirulina khô. Cá có thể sinh trưởng trong môi trường nuôi có dòng chảy và lọc nước, nhiệt độ 26 oC đến 29 oC.
- Định danh hai loài cá tỳ bà bướm hổ (Sewellia lineolata) và tỳ bà bướm đốm (Sewellia albisuera) ở Việt Nam bằng DNA mã vạch. Thống nhất và xác định rõ tên khoa học của cá tỳ bà bướm đốm (Sewellia albisuera).
- Là nghiên cứu đầy đủ đầu tiên về đặc điểm sinh học của cá tỳ bà bướm đốm và cá tỳ bà bướm hổ, bao gồm: đặc điểm hình thái phân loại, môi trường sống, đặc điểm dinh dưỡng, sinh sản, sinh trưởng và biến động quần thể.
- Thử nghiệm kích thích sinh sản thành công cá tỳ bà bướm hổ và cá tỳ bà bướm đốm bằng kích dục tố RH-LHA3. Kích thích sinh sản thành công bằng sốc nhiệt độ đối với cá tỳ bà bướm hổ.
- Thử nghiệm nuôi dưỡng và xác định được tốc độ tăng trưởng hai loài cá tỳ bà bướm nghiên cứu giai đoạn 10-60 ngày tuổi. Bước đầu xác định được một số điều kiện nuôi thích hợp với cá tỳ bà bướm đốm và cá tỳ bà bướm hổ trong điều kiện nuôi nhân tạo.
Luận án cung cấp các thông tin về môi trường sống, dinh dưỡng, sinh trưởng và biến động quần thể, sinh sản của hai loài cá tỳ bà bướm đốm (Sewellia albisuera) và và tỳ bà bướm hổ (Sewellia loneolata), góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học về hai loài cá này.
Trong sản xuất, các kết quả về thành phần thức ăn (thức ăn chính là các loài vi tảo), môi trường sống (vùng nước chảy, hàm lượng oxy hòa tan cao, nền đáy đá sỏi, …) của hai loài cá tỳ bà bướm đốm và tỳ bà bướm hổ góp phần xây dựng quy trình nuôi hai loài cá này. Ngoài ra, các thông tin về mùa vụ sinh sản, các kết quả thử nghiệm sinh sản, ương nuôi cá con giai đoạn 10-60 ngày tuổi là tiền đề xây dựng quy trình sinh sản hai loài cá này trong thời gian tới.
Có thể sử dụng thức ăn công nghiệp trong nuôi cảnh hai loài cá tỳ bà bướm hổ và tỳ bà bướm đốm. Hình thức nuôi cảnh có dòng chảy và lọc nước phù hợp với hai loài cá này. Nhiệt độ phù hợp cho nuôi cảnh cá tỳ bà bướm hổ và tỳ bà bướm đốm là nhỏ hơn hoặc bằng 29 oC.
Có thể sử dụng kích dục tố LH-RHA3 kết hợp với DOM để kích thích sinh sản cá tỳ bà bướm hổ (ở liều tiêm 100, 150 và 200 µg/kg cá) và tỳ bà bướm đốm (ở liều tiêm 150 và 200 µg/kg cá). Có thể sử dụng biện pháp nâng nhiệt độ để kích thích sinh sản cá tỳ bà bướm hổ.
Tiger hillstream loach (Sewellia lineolata) and Spotted butterfly loach (Sewellia albisuera) are two freshwater fish species with small body size, that may not be valuable food for human, but they take an important role in the aquarium industry. Despite such importance, there is very few studies conducted on these species. To take apart to build the scientific database on the biology of Tiger hillstream loach (Sewellia lineolata) and Spotted butterfly loach (Sewellia albisuera) as well as tend to build the breeding and culturing process of these two fish species, the project “Biological characteristics and culturing of hillstream loaches (Sewellia spp.) distributed in Thua Thien Hue province” was carried out from January 2016 to December 2018. This project included: (i) Examining the biological characteristics of hillstream loaches (Sewellia spp.): species composition, morphological characteristics of body, genetic characteristic (AND barcode)distribution, natural habitat, feeding, growth and reproduction; (ii) Breeding and culturing these two hillstream loaches (Sewellia spp.): The trials in breeding, nursing and culturing these species.
The results of the classification showed that two species of hillstream loach distributed in Thua Thien Hue were tiger hillstream loach (Sewellia lineolata) and spotted butterfly loach (Sewellia albisuera) that belong to the genus Sewellia. The analysis of the digestive system structure showed that both species have an inferior arc-shaped mouth without teeth, lips forming keratin rims, soft and thin gill rakers, thin and short esophagus, clearly defined stomach, intestine rolling into many rings and being longer than the length of the body. The average relative gut length was 1.95 for Tiger hillstream loach and 2.28 for Spotted butterfly loach. These values tended to increase with the body length increment. The fullness and gastro-somatic index (Ga.SI) of these two fish species appeared to vary throughout ontogenetic stages and times. The number of fish obtained fullness of level 3 and 4 were recorded with high ratios in early morning and late afternoon. The main food composition of these fish was micro-algae, of which the phylum Bacilariophyta dominated in number.
The average ratio of female fish in the population was higher than that of male fish in both species. Fulton and Clark index varied between months of the year. The maturation peak of both male and female fish was in February to March for Spotted butterfly loach and in April to June for Tiger hillstream loach. The average absolute fecundity was 311.21±149.41 eggs for Tiger hillstream loach (average fish weight 3,03±0,92 g) and 655.13±431.48 eggs for Spotted butterfly loach (average fish weight 5,48±2,27 g). The average relative fecundity was 102.97±36.24 eggs/gram of body weight for Tiger hillstream loach and 116.90±44.48 eggs/gram of body weight for Spotted butterfly loach. The GSI of female Tiger hillstream loach was highest in May (7.18%) and lowest in August (2.25%) while this of Spotted butterfly loach was highest in February (6.63%) and lowest in October (3.00%). The length at first maturation of Tiger hillstream loach was 45.04 mm for male and 44.39 mm for the female while this of Spotted butterfly loach for male and female was 55.88 mm and 54.78 mm, respectively.
Tiger hillstream loach and Spotted butterfly loach usually spawned eggs sticky on rocks (shelter in the bottom). Fries were found after 26 hours of hatching and their york was completely absorbed within 58 hours after hatching. LH-RHA3 (100, 150 and 200 µg/kg body weight of fish) and heat shock can be applied to stimulate the spawning of Tiger hillstream loach. Similarly, LH-RHA3 with a dosage of 150 and 200 µg/kg body weight can be used for the Spotted butterfly loach.
Spotted butterfly loach strongly increased their length in the stage of the first 10-20 days old, but their body weight dramatically increased in the stage of 30-60 days old. Tiger hillstream loach performed strong growth in both length and weight in the stage of 20-30 days old. These two species can adapt with industrial feed and dried Spirulina, and they can well grow in the tanks with flowing water, filter and temperature about 26-29 oC.
- Classified tiger hillstream loach (Sewellia lineolata) and spotted butterfly loach (Sewellia albisuera) in Vietnam by using AND barcode. The unified and determined scientific name of spotted butterfly loach (Sewellia albisuera).
- This is the first study on biological characteristics of tiger hillstream loach and spotted butterfly loach including morphology, habitat, feeding, growth, reproduction and population fluctuation.
- Used RH-LHA3 to successfully stimulate spawning of tiger hillstream loach and spotted butterfly loach. Used heat shock to stimulate spawning of tiger hillstream loach.
- Reared and determined the growth rate of two studied fish species in the stage of 10-60 days old. Preliminarily determined some suitable conditions for culturing tiger hillstream loach and spotted butterfly loach in aquarium tanks.
The thesis provides information on habitat, feeding, growth, reproduction and population fluctuation of tiger hillstream loach and spotted butterfly loach to take apart to build a scientific database of these species.
The results of natural food (main food is microalgae) and habitat (flowing water, high dissolved oxygen amount, gravel bed,…) are the important base to build the rearing process of two of these species. Moreover, information on spawning season, breeding, and rearing juveniles of 10-60 days old is crucial to building a breeding process of two these fish in the future.
The industrial feed can be used to feed tiger hillstream loach and spotted butterfly loach in aquarium rearing. Tanks with flowing water and filter are suitable for these fish. The temperature suitable for these fish is ≤ 290C.
Using hormone LH-RHA3 combined with DOM to stimulate spawning of tiger hillstream loach (with a dose of 100, 150 và 200 µg/kg body weight) and spotted butterfly loach (with a dose of 150 và 200 µg/kg body weight). Heat shock can be used to stimulate the spawning of tiger hillstream loach.