Tên đề tài: “Minh bạch và công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”.
Tác giả: Lê Xuân Thái, Khóa: 2015
Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng; Mã số: 62340201; Nhóm ngành: Kinh doanh và quản lý
Người hướng dẫn chính: PGS.TS. Trương Đông Lộc, Trường Đại học Cần Thơ
Mục tiêu của luận án là xây dựng bộ chỉ số đo mức độ minh bạch và công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam; xác định ảnh hưởng của các yếu tố quản trị và tài chính công ty đến mức độ minh bạch và công bố thông tin của công ty; ảnh hưởng của mức độ minh bạch và công bố thông tin đến chi phí vốn chủ sở hữu và hiệu quả tài chính của công ty niêm yết. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu là số liệu dạng bảng được thu thập từ các báo cáo thường niên, báo cáo tài chính, báo cáo quản trị công ty và tài liệu được công bố công khai qua mạng internet có liên quan của 484 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn 2014-2016.
Bộ chỉ số minh bạch và công bố thông tin của luận án là sự vận dụng điểm minh bạch và công bố thông tin theo tiêu chuẩn S&P vào thị trường chứng khoán Việt Nam, kết hợp tuân thủ công bố thông tin theo pháp luật Việt Nam (Thông tư 155/2015/BTC), tự nguyện công bố thông tin của công ty niêm yết. Sử dụng phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất hai bước (Two Stages Least of Square) và Moment tổng quát (Generalized Method of Moments), luận án tìm thấy tính độc lập của Hội đồng quản trị, quy mô công ty, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản có tương quan thuận với mức độ minh bạch và công bố thông tin của công ty niêm yết. Luận án còn tìm thấy mối tương quan thuận giữa công bố thông tin trong quá khứ đến mức độ công bố thông tin ở kỳ hiện tại của công ty. Minh bạch và công bố thông tin có tương quan nghịch với chi phí vốn chủ sở hữu của công ty. Mức độ minh bạch và công bố thông tin của công ty có tương quan thuận với tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA); tỷ lệ sở hữu quản trị và tỷ lệ sở hữu nước ngoài có tương quan thuận với tỷ số ROE; đòn bẩy tài chính có tương quan nghịch với tỷ số ROE và ROA. Các điểm mới của luận án: xây dựng bộ chỉ số minh bạch và công bố thông tin theo tiêu chuẩn S&P kết hợp pháp luật về công bố thông tin của Việt Nam, tìm thấy mối tương quan thuận giữa minh bạch và công bố thông tin trong quá khứ đến mức độ minh bạch và công bố thông tin ở kỳ hiện tại của công ty, mức độ minh bạch và công bố thông tin có ảnh hưởng nghịch chiều đến chi phí vốn chủ sở hữu, và ảnh hưởng thuận chiều với hiệu quả tài chính công ty niêm yết.
So sánh với các nghiên cứu về chỉ số công bố thông tin trên TTCK Việt Nam, luận án đã có những đóng góp mới sau:
- Xây dựng một bộ chỉ số công bố thông tin dựa trên điểm minh bạch và công bố thông tin theo tiêu chuẩn S&P và quy định công bố thông tin theo pháp luật Việt Nam (Thông tư 155/2015/BTC) để đo lường sự minh bạch và công bố thông tin của công ty. Kết quả đạt được là nhận diện được mức độ minh bạch và công bố thông tin của công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam.
- Tìm thấy ảnh hưởng của công bố thông tin trong quá khứ đến công bố thông tin ở kỳ hiện tại, ảnh hưởng tương quan thuận của thành viên độc lập trong HĐQT, giá trị công ty với công bố thông tin của công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam.
- Tìm thấy ảnh hưởng tương quan nghịch của công bố thông tin với chi phí vốn chủ sở hữu của công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam.
- Tìm thấy ảnh hưởng tương quan thuận của công bố thông tin với tỷ suất ROA của công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam.
- Uỷ ban chứng khoán nhà nước sử dụng chỉ số minh bạch và công bố thông tin của luận án như là một bằng chứng khoa học để tham khảo xây dựng một bộ tiêu chí đánh giá minh bạch và công bố thông tin các CTNY trên TTCK Việt nam.
- Công ty niêm yết thực hiện tốt việc minh bạch và công bố thông tin làm cải thiện niềm tin của nhà đầu tư, giảm chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu và cải thiện hiệu quả tài chính của công ty trên TTCK.
- Áp dụng mẫu nghiên cứu nhỏ để tìm hiểu ảnh hưởng của minh bạch công bố thông tin trong dài hạn 3-5 năm.
The objectives of the thesis are to establish a transparency and disclosure index to estimate transparency and disclosure companies of companies listed on the Vietnamese stock market, to determine the effect of corporate governance and finance as determinants on transparency and disclosure of companies, to determine the effect transparency and disclosure index of companies on the cost of equity and firm performance of companies listed on the Vietnamese stock market. Data used in the study are panel data that were mainly collected from annual reports, audited financial statements, management reports and related documents were taken via on internet of 484 companies listed on Ho Chi Minh Stock Exchange (HOSE) and Ha Noi Stock Exchange (HNX) for the period from 2014 to 2016.
The transparency and disclosure index of this thesis is an applying Standard and Poor’s items of transparency and disclosure score in the Vietnamese stock market and combining mandatory disclosure based on Circular 155/BTC/2015 as well as voluntary disclosure of companies. Using 2SLS and GMM approaches, results of thesis reveal that firm characteristic such as independent members inboard, firm size, firm performance has a positive relationship with transparency and disclosure degree of listed companies. Based on the empirical evidence derived from this study, it is concluded that the degree of transparency and disclosure of firms in the previous time has a positive relationship with that in the present. Besides, the degree of transparency and disclosure of firms has a negative relation with the cost of equity. Results reveal that the transparency and disclosure index (TDI) of listed firms has a positive relationship with the ratio of return on equity (ROE) and the ratio of return on assets (ROA). Finally, based on the empirical evidence derived from this study, it is concluded that ownership structure (both board structure and foreigner structure) has a positive relationship with return on equity of listed firms; in contract, leverage has a negative relation with ROE and ROA. New findings of the thesis are establishing a transparency and disclosure index to estimate transparency and disclosure companies of companies listed on the Vietnamese stock market based on Standard and Poor’s items and laws of mandatory disclosure of listed companies, the positive relation of transparency and disclosure of firms in the previous time and in the present, the negative relation of the degree of transparency and disclosure of firms and cost of equity and the positive relation of transparency and disclosure of firms and firms performance.
Review of the previous research results on information disclosure index on the Vietnamese stock market, the dissertation presents several new findings:
- The dissertation has developed an index of information transparency and disclosure to measure the degree of information transparency and disclosure of listed companies based on the S&P standards and combined with the compliance with disclosure according to Vietnamese law (Circular no. 155/2015/TT-BTC). The result of the dissertation records the degree of information transparency and disclosure listed companies on the Vietnamese stock market.
- The dissertation concludes that the numbers of independent members of the Board, firm value are proportional to the level of information transparency and disclosure of listed companies. The level of information transparency and disclosure in the past is proportional to the level of information transparency and disclosure in the current.
- The dissertation concludes that increasing information transparency and disclosure reduces the cost of equity of listed companies.
- The dissertation concludes that the degree of information transparency and disclosure is positively correlated with the ratio of return on assets of listed companies.
- The dissertation recommends the management agency of listed companies (State Securities Commission) to use this set of information transparency and disclosure indices as scientific evidence for building a set of criteria to assess the transparency and disclosure of the listed companies on the Vietnam Stock Exchange market.
-The companies listed on the VSEM must be responsible for transparency and information disclosure with their shareholders, investors for reducing the information asymmetric situations and reducing the cost of equity and improving firm performance.
- Testing on a suitable sample (small scale) to assess the effects of transparency and information disclosure in a long period (3-5 years).