Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ CÁC MỨC NĂNG LƯỢNG, PROTEIN VÀ ACID AMIN TRONG KHẨU PHÂN LÊN NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA GÀ ÁC ĐẺ TRỨNG THƯƠNG PHẨM”.
Tác giả: Trương Văn Phước, Khóa: 2014
Chuyên ngành: Chăn nuôi; Mã số: 62620105. Nhóm ngành: Nông-Lâm-Ngư nghiệp.
Người hướng dẫn chính: PGS.TS. Nguyễn Nhựt Xuân Dung, Trường Đại học Cần Thơ.
Người hướng dẫn chính: PGS.TS. Lưu Hữu Mãnh, Hội Chăn nuôi Việt Nam.
Đề tài được thực hiện trên bốn nội dung gồm có năm thí nghiệm (TN) để đánh giá ảnh hưởng của các mức năng lượng, protein và acid amin trong khẩu phần lên năng suất sinh sản, chất lượng trứng và sử dụng nitơ của gà Ác đẻ trứng.
TN 1 và 2 xác định thành phần hóa học (TPHH), tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất (TLTHDC), giá trị năng lượng trao đổi biểu kiến (AME) và hiệu chỉnh nitơ (AMEn) của 17 thực liệu trên gà Ác đẻ. Thực liệu được chia là 2 nhóm, thức ăn năng lượng (TĂNL) và bổ sung protein. Bắp có TLTH chất khô (DMD), chất hữu cơ (OMD) và nitơ tích lũy (NR) cao nhất, kế đến là tấm. Các loại khô dầu (KD) như KD cải, KD cọ và KD dừa có DMD, OMD và NR thấp hơn KD nành. Bắp có giá trị AME và AMEn cao nhất và thấp nhất là cám mì viên. Đối với nhóm protein, bột cá có 65% protein có AMEn cao nhất và thấp nhất là KD cọ; AMEn có quan hệ cao với DMD, OMD và TPHH của chúng. Đối với thức ăn protein động vật, AMEn có tương quan thuận với DMD, nhưng nghịch với hàm lượng tro. Đối với nhóm KD, quan hệ tuyến tính giữa AMEn với thành phần hóa học rất cao. Đối với thức ăn năng lượng, AMEn có quan hệ rất cao với DMD và OMD.
TN 3 đánh giá ảnh hưởng các mức AMEn và CP trong KP lên năng suất sinh sản của gà mái Ác, được bố trí theo thể thức thừa số 2 nhân tố, nhân tố 1 là 3 mức độ AMEn (2750, 2850 và 2950), nhân tố 2 là 3 mức protein (16, 17 và 18%). Lượng ăn vào (LĂV) hàng ngày của gà giảm có ý nghĩa khi mức AMEn tăng từ 2750 lên 2950 kcal/kg, nhưng không ảnh hưởng lên tỷ lệ đẻ trứng (TLĐ), sản lượng và hệ số chuyển hóa thức ăn (HSCHTĂ) của gà. Các mức CP không ảnh hưởng lên LĂV, khối lượng trứng/ngày (KLT/ngày) và HSCHTĂ của gà. Có sự tương tác giữa AMEn*CP lên LĂV, TLĐ, KLT/ngày và HSCHTĂ. TLĐ tương tự nhau ở gà nuôi các KP có mức AMEn và CP là 2750*17, 2850*17 và 2950*18. Đơn vị Haugh và chỉ số lòng trắng cao hơn ở KP có AMEn 2750 and 2850 kcal/kg. Protein KP không ảnh hưởng lên chất lượng trứng. Kết quả TN chỉ rằng, KP có mức AMEn 2750 kcal/kg và CP 17% đảm bảo được năng suất trứng, tăng TLTH và tích lũy, giảm nitơ bài thải.
TN 4 được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của các tỷ số khác nhau giữa lysine (Lys, mg) và AMEn (kcal/kg) lên năng suất sinh sản, hiệu quả sử dụng nitơ, các chỉ tiêu sinh hóa máu, chất lượng trứng và chi phí để sản xuất một quả trứng. Gà được bố trí theo 2 mô hình nhân tố (AMEn và Lys/AMEn) phân nhánh (nested model), giá trị AMEn lần lượt là 2750 (AMEn1) và 2850 kcal/kg (AMEn2), cả hai nghiệm thức có mức CP là 16% và chứa 6 mức lysine khác nhau để cho 6 tỷ số Lys/AMEn lần lượt là 0,32; 0,35; 0,37; 0,39; 0,41 và 0,43 mg/kcal; có tổng cộng 12 NT. Tỷ số Lys/AMEn đã ảnh hưởng lên số lượng DC và AMEn ăn vào của gà. TLĐ cao nhất và HSCHTĂ thức ăn thấp nhất ở tỷ số Lys/AMEn 0,41 so với các nghiệm thức khác. Gà nuôi KP AMEn1 sản xuất quả trứng lớn hơn mức AMEn2. NR tăng tuyến tính với mức tăng Lys/AMEn KP. Gà nuôi KP có AMEn 2750kcal/kg, 16% CP với tỷ lệ Lys/AMEn bằng 0,41 (1,12% Lys) có TLĐ cao, sản xuất quả trứng to, tích lũy được nhiều nitơ hơn, giảm bài thải acid uric và giảm chi phí sản xuất trứng.
TN 5 đánh giá ảnh hưởng tỷ số các mức acid amin có lưu huỳnh (TSAA) đối với Lysine lên năng suất trứng của gà Ác đẻ trứng. Gà Ác mái được bố trí hoàn toàn ngẩu nhiên với 5 NT. KP cơ sở có 16% protein; AMEn là 2755 kcal; 0.482% Met; 0,925% TSAA (A); 1,12% Lys và tỷ số TSAA: Lys của A là 0,85. Năm khẩu phần thí nghiệm được thiết kế với 2 mức nhỏ hơn A (-10 và - 20%) hoặc 2 mức cao hơn A (+ 10 và + 20%), năm tỷ số lần lượt là 0,762; 0,857; 0,952; 1,047 và 1,142% TSAA. Việc tăng TSAA từ 0,952 lên 1,12% không ảnh hưởng lên thức ăn tiêu thụ của gà và tỷ lệ đẻ trứng, ngược lại giảm TSAA xuống từ 0,857 đến 0,762% dẫn đến giảm KLT, chỉ tiêu này tăng theo quan hệ phi tuyến tính với mức tăng TSAA của KP. Tỷ số TSAA ảnh hưởng lên NR theo quan hệ hàm bậc hai. Gà nuôi KP có mức TSAA là 0,952 và 1,047% tích lũy nhiều nitơ hơn các KP khác. Tỷ số TSAA: Lys 0,85 giúp tăng KLT và tích lũy nhiều nitơ cho gà Ác đẻ. Trong thực tế sản xuất có thể sử dụng các giá trị DMD, OMD hoặc thành phần hóa học của các thực liệu để ước tính AME và AMEn cho gà Ác đẻ trứng. KP có mức AMEn là 2750 kcal/kg, 16% CP, 1,12% lysine và tỷ số TSAA/lysine là 0,85 giảm chi phí chăn nuôi và nitơ bài thải.
Đã xác định được tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất, ni tơ tích lũy và năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ (AMEn) của 17 thực liệu dùng trong khẩu phần thức ăn của gà Ác đẻ trứng.
Xác định được khẩu phần tối ưu dành cho gà Ác đẻ trứng với mức năng lượng trao đổi là 2750 kcal/kg và hàm lượng protein thô là 16%, trong đó tỉ số Lys/ME là 0,41 với Lys chiếm 1,12% trong khẩu phần
Tỷ số TSAA/Lys là 0,85 với mức Met là 0,482% cải thiện được tỷ lệ đẻ, chất lượng trứng và tăng hiệu quả sử dụng nitơ.
Các kết quả đạt được của đề tài là những số liệu nghiên cứu đầu tiên một cách có hệ thống đi từ đánh giá tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất và giá trị năng lượng trao đổi có hiệu chỉnh nitơ của các thực liệu dùng cho gà Ác đẻ cho đến việc cung cấp các nhu cầu dinh dưỡng về năng lượng, protein, acid amin lysine, các acid amin có lưu huỳnh trong khẩu phần giúp gà Ác đẻ trứng đạt được năng suất tối đa, giảm bài thải nitơ ra môi trường.
Các số liệu trình bày trong luận án đã cung cấp cho người chăn nuôi các phương trình ước tính giá trị năng lượng của các thực liệu; ứng dụng các kết quả nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng để có thể tự phối hợp khẩu phần cho gà Ác đẻ mà không lệ thuộc vào việc phải sử dụng thức ăn công nghiệp.
This study consisted of four contents, including five experiments to evaluate the effect of dietary energy, protein and amino acids on reproductive performance, egg quality and nitrogen utilization of Ac layers.
The 1st and 2nd experiments were carried out to determine the composition, nutrient digestibility, AME and AMEn values of 17 feedstuffs, which were divided into two groups, the energy and protein feeds. The DMD, OMD and NR were highest in maize, and the next was broken rice. Canola, palm kernel and coconut were high in fiber (CF and NDF) resulted in lower nutrient digestibility and NR as compared to the soybean meal. The highest AME and AMEn values obtained on maize and the lowest was on wheat bran pellet. For protein feeds, the highest and lowest values of AMEn were found in fish meal 65% CP and palm kernel meal; AMEn values were highly correlated with DMD, OMD and their composition. For animal protein feeds, the AMEn was positively related to DMD, but strong negative correlation to the ash content. For oil meals, a very high linear relationship was found between AMEn values with their composition. For energy feeds, the AMEn values were highly related with DMD and OMD.
The 3 rd experiment was done to evaluate the effects of dietary AMEn and CP levels on egg production (EP), quality (EQ) and NR of Ac layers, birds were randomly allocated in a 3 x 3 factorial design, factor one consisted of three AMEn levels (2750, 2850 and 2950 kcal/kg) and two included 3 CP levels (16, 17 and 18%). The ADFI decreased as dietary AMEn level increased from 2750 to 2950 kcal/kg, but did not influence the EP, egg mass (EM) and feed conversion ratio (FCR). Dietary CP levels did not affect the EP and reperformance of hens. There was an interaction between AMEn*CP on ADFI, EP, EM and FCR. A similar in EP was found in the hens-fed diets of 2750*17, 2850*17 and 2950*18. Haugh unit, albumen index were higher in hens fed diets of AMEn 2750 and 2850 kcal/kg than those fed AMEn of 2950 kcal/kg. Dietary CPs did not influence on EQ. The results indicated that the diet of 2750*17 had good EP, high in N digestibility and retention and reduced N excretion.
The 4th experiment was carried out to evaluate the effects of the amino acid lysine to energy ratios (mg Lys/kcal ME) on reproductive performance, nitrogen utilization, chemical plasma parameters, EQ and cost per egg of Ac layers. Birds were allocated according to a nested model with 2 factors (AMEn and Lys/AMEn), factor one consisted of two AMEn levels, 2750 (AMEn1) and 2850 (AMEn2) kcal/kg, both had six different lysine levels to give 6 Lys/AMEn ratios of 0.32; 0.35; 0.37; 0.39; 0.41 and 0.43. All diets were formulated in isogenous protein level (16%). There was a total of 12 treatments. The Lys/AMEn ratios affected the intake of nutrients and energy. Hens fed the diet of 0.41 ratio had higher EP and lower FCR than those of the other treatments. Hens fed AMEn1 gave heavier eggs as compared to those of AMEn2. There was a linear increase on NR by accretion of dietary Lys/AMEs. Hens fed AMEn (2750kcal/kg), 16% CP and Lys/AMEn (0,41, 1,12% Lys) had higher in EP, produced heavier EW, retained more N, reduced in plasma uric acid and cost to produce an egg.
The 5th experiment was taken to access the effects of dietary total sulfur amino acids (TSAA) to lysine ratio of performance of Ac layers. Birds were allocated according to a completely randomized design with five treatments. The basal diet contained 16% CP, 2755 kcal/kg AMEn, 0.482% Met, 0.925% TSAA (A), 1.12% Lys and the TSAA: Lys ratio of A was 0.85. Five experimental diets was designed with lower (-10 and -20%) and upper of A at + 10 or + 20% increments as follows: 0.762; 0.857; 0.952; 1.047 and 1.142% TSAA. Decreasing or increasing TSAA from 0.952% did not affect FI or EP. However, further TSAA decreases from 0.857 to 0.762% led to reduced EW, which was increased with a curvilinear trend as the level of dietary TSAA increased. The TSAA influenced on NR in a quadratic trend, the hens fed diets containing 0.952 and 1.047 % TSAA deposited more nitrogen than the others. Ac hens fed the TSAA: Lys ratio of 0.85 improved EP and NR. For practical purposes, it could be used the values of DMD, OMD or composition of feedstuffs to estimate the AMEn values for Ac layers. Dietary AMEn of 2750 kcal/kg, 16% CP, 1.12% lysine and TSAA/Lys ratio of 0.85 (with a Met level of 0.482% ) had lower feed cost and reduced nitrogen excretion.
New contributions of the thesis
The nutrient digestibility, nitrogen retention and nitrogen-corrected apparent metabolizable energy (AMEn) value of 17 feedstuffs used for Ac hen diets were determined.
The optimal level of AMEn (2750 kcal/kg), CP (16%) and Lysin/ME ratio (0.41) in which the dietary lysine contained 1.12%, in Ac hen diets was identified.
The TSAA / Lys ratio of 0.85 with a Met level of 0.482% improved egg production, egg quality and increased nitrogen utilization.
The thesis results are initiative research data to systematically drive from the determination the nutrient digestibility and nitrogen-corrected metabolizable energy value of feedstuffs used for Ac hens to supplying the requirements of energy levels, protein, amino acid lysine, and sulfur-containing amino acids in the diet to achieve maximum productivity, reducing nitrogen excretion to the environment.
The data presented in the thesis have provided to producers the equations to predict the energy value of feed ingredients applied the search results of nutritional requirements to be able to self-formulation the diets for Ac hens without depending on the use of commercial feed.