Tên đề tài: “Nghiên cứu tình hình bệnh dại trên một vài loài động vật ở Đồng bằng sông Cửu Long và xây dựng qui trình phòng chống bệnh”.
Tác giả: Trương Phúc Vinh, Khóa: 2014
Chuyên ngành: Bệnh lý học và chữa bệnh vật nuôi; Mã số: 62640102. Nhóm ngành: Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản.
Người hướng dẫn chính: PGS.TS. Nguyễn Đức Hiền - Công ty Vemedim
Luận án nghiên cứu về bệnh dại tại 13 tỉnh thành đồng bằng sông Cửu Long từ năm 2014 đến 2021 để xác định về tổng đàn, tỷ lệ tiêm phòng bệnh dại ở chó, tình hình điều trị dự phòng bệnh dại trên người và tình hình bệnh dại ở người. Thực hiện phương pháp dịch tễ học phân tích (ELISA) để xác định kháng thể kháng virus dại. Tiến hành sử dụng phương pháp sinh học phân tử (RT-PCR) để xác định sự hiện diện của virus dại và giải trình tự gen N của virus dại để so sánh với kiểu gen của một số chủng tại khu vực và vaccine dại đang được sử dụng cho động vật tại Việt Nam. Kết quả trong giai đoạn từ năm 2017 đến 2020 tổng đàn chó trung bình hàng năm là 335.072 con; tỷ lệ tiêm phòng trung bình cho động vật (chó) hàng năm là 41,10%; số người đi điều trị dự phòng trung bình hàng năm là 50.913 người. Từ năm 2018 đến tháng 8 năm 2021 có tổng cộng 37 trường hợp động vật (chó) được xác định dương tính với virus dại và có 67 người chết vì bệnh dại. Tỷ lệ chó có kháng thể kháng virus dại là 5,94% trên đàn chó thả rông không tiêm phòng tại Bến Tre, không có sự khác biệt về tỷ lệ kháng thể kháng virus dại trên chó ở các giống, lứa tuổi, giới tính và khu vực nuôi. Tỷ lệ chó có kháng thể kháng virus dại tại các điểm thu gom chó ở TP. Cần Thơ là 14,13%, các yếu tố như lứa tuổi, giống, giới tính, khu vực nuôi không ảnh hưởng đến khả năng sinh kháng thể kháng virus dại. Tỷ lệ chó kháng thể bảo hộ sau tiêm phòng bằng vaccine Rabisin®mono (Merial) tại tỉnh Kiên Giang là 79,08%, yếu tố khu vực, lứa tuổi, giống, thời điểm lấy mẫu sau tiêm phòng vaccine dại có ảnh hưởng đến khả năng sinh kháng thể. Chó mẹ có thời gian tiêm phòng truyền kháng thể thụ động cho chó con đạt 100%. Tỷ lệ có kháng thể kháng virus Dại trên dơi là 3,33%; và tại tỉnh Kiên Giang là 10% và Hậu Giang là 2,5%. Cả 4 chủng 1230.2019, 20328-Ca Mau.18, 1231.2019 và chủng 1229.2019 Trà Vinh có khoảng cách di truyền gần gũi và tương đồng cao với chủng vaccine Pháp 93127FRA (vaccine RABISIN đang được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam).
Xác định kháng thể kháng virus dại của chó thả rong chưa tiêm phòng;
Xác định kháng thể kháng virus dại trên dơi;
Xác định được trình tự Nucleoprotein của virus dại ở động vật tại khu vực ĐBSCL và đăng ký trình tự trên Genbank.
Nghiên cứu thêm về dịch tễ học bệnh dại trên động vật hoang dã, đặc biệt là loài dơi tại ĐBSCL.
Tiếp tục nghiên cứu kháng thể thụ động được truyền từ mẹ sang con .
Tiếp tục nghiên cứu về dịch tễ học phân tử bệnh dại tại ĐBSCL.
Thesis title: Research on the prevalence of Rabies disease in some animals in the Mekong Delta and establishing the disease prevention procedure
Major: Animal pathology and disease treatment
Code: 9640102
PhD student's name: TRUONG PHUC VINH
Academic supervisor: Assoc. Prof. Nguyen Duc Hien
Training units: Can Tho University
The research on rabies disease was conducted in 13 provinces of the Mekong Delta from 2014 to 2021 to determine the total herd, the rate of rabies vaccination in dogs, the rabies preventive vaccination in humans, and the rabies disease in humans. The epidemiological analysis (using ELISA assay) was done to identify antibodies to the rabies virus. The molecular biology method (using RT-PCR) was carried out to determine the presence of rabies virus and sequencing the N gene of the rabies virus to compare with the genotype of some strains in the area and the rabies vaccine strains used for animals in Vietnam. The results from 2017 to 2020 indicated that the annual average number of dogs was 335,072; the annual average vaccination rate (for dogs) was 41.10%; the annual average number of people got the preventive treatment was 50,913 peoples. From 2018 to August 2021, a total of 37 confirmed cases of animals (dogs) were positive for rabies virus, and 67 peoples were died due to rabies disease. The percentage of dogs harbored antibodies against rabies virus was 5.94% in the herd of unvaccinated free-grazing dogs in Ben Tre; there was no difference in the rate of rabies antibodies in dogs of different breeds, ages, and genders, and raising area. The percentage of dogs with antibodies against rabies virus at the dog gathering places in Can Tho was 14.13%; those factors such as age, breed, gender, raising area did not affect the ability to produce antibodies against rabies virus. The percentage of dogs with protective antibodies after vaccination with Rabisin®mono (Merial) in Kien Giang province was 79.08%; the regional factors, age, breed, and sampling time after rabies vaccination had an influence to the antibody production. The mother dogs vaccinated previously could transmit the passive antibodies to the puppies, accounted for 100%. The rate of antibodies against rabies virus in bats was 3.33%; including 10% in Kien Giang and 2.5% in Hau Giang. All four strains including 1230.2019, 20328-Ca Mau.18, 1231.2019 and 1229.2019 Tra Vinh had a close genetic distance and high similarity to the French vaccine strain 93127FRA (RABISIN vaccine has been widely used in Vietnam).
- Determination of antibodies against rabies virus on the unvaccinated free-grazing dogs;
- Determination of antibodies against rabies virus in bats;
- Determination of the sequence of Nucleoprotein of the rabies virus in animals in the Mekong Delta and registration thoses sequences on Genbank.
Futher research on the epidemiology of rabies disease in wild animals, especially bats in the Mekong Delta.
Continuing to study the passive antibodies transmitted from mother dog to puppies.
Continuing on research about the molecular epidemiology of rabies disease in the Mekong Delta.