Tên đề tài: “Nghiên cứu đặc tính sinh học và biện pháp phòng trừ bọ vòi voi Diocalandra frumenti (Coleoptera: Curculionidae) hại dừa tại Đồng bằng sông Cửu Long”.

 Tác giả: Nguyễn Hồng Ửng, Khóa: 2014

 Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật; Mã số: 62620112. Nhóm ngành: Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản.

 Người hướng dẫn chính: PGS.TS. Trần Văn Hai - Trường Đại học Cần Thơ

  1. Tóm tắt nội dung luận án

Luận án được thực hiện từ năm 2014 đến 2018 và đạt được những kết quả như sau:

1/ Phần lớn nông dân phát hiện bọ vòi voi D. frumenti trên vườn dừa từ năm 2013-2014 với triệu chứng gây hại chủ yếu trên trái non. Năm 2015 có 100% vườn dừa bị D. frumenti gây hại, trung bình tỉ lệ cây bị hại của ba tỉnh là 58,9%, buồng bị hại là 19,4% và trái bị hại là 7,77%. Năm 2017 tại tỉnh Bến Tre có tỉ lệ cây bị hại là 58,1%, buồng bị hại là 16,7% và trái bị hại là 4,62%. Diễn biến gây hại năm 2015-2016 của D. frumenti trên vườn dừa tại tỉnh Bến Tre dao động 8,26-29,4% (tỉ lệ buồng bị hại) và 3,58-13,6% (tỉ lệ trái bị hại). Tại tỉnh Vĩnh Long, trung bình tỉ lệ buồng bị hại là 13,8-27,3% và tỉ lệ trái bị hại 3,78-7,76% trong khi tại tỉnh Trà Vinh là 18,7- 26,0% (tỉ lệ buồng bị hại) và 5,31 -8,43% (tỉ lệ trái bị hại).

2/ Trứng D. frumenti hình bầu dục, kích thước 0,85 x 0,29 mm, ấu trùng từ 1,15 x 0,24 mm và 6,09 x 1,35 mm, nhộng cái 5,22 x 1,16 mm và nhộng đực 5,15 x 1,11 mm. Thành trùng có bốn đốm màu nâu vàng trên cánh, kích thước trung bình 5,14 x 1,08 mm (thành trùng đực) và 6,23 x 1,17 mm (thành trùng cái). Trứng phát triển trong 5,62 ngày, ấu trùng có 08-19 tuổi với thời gian phát triển trung bình 142,3 ngày. Thời gian phát triển của nhộng cái là 9,79 ngày, nhộng đực là 10,2 ngày, thành trùng đực 81,5±43,7 ngày và thành trùng cái là 81,8±37,2 ngày. Vòng đời của D. frumenti là 167 ngày trong điều kiện 28-31oC và ẩm độ 68-80%. Bọ vòi voi D. frumenti gây ra hiện tượng chảy nhựa và những lỗ đục nhỏ ngay vết đục và có thể gây hại trên mọi bộ phận của cây dừa. Sự gây hại của D. frumenti cũng làm cho trái non bị biến dạng và rụng hoặc có những đốm hoại tử quanh cuống trái. Trứng được đẻ bên trong mô của cây, ấu trùng, nhộng sống bên ký chủ và thành trùng thường ẩn náu trong những khe nứt của cây.

3/ Cả bốn kiểu hình bọ vòi voi D. frumenti thu tại ĐBSCL và miền Đông Nam Bộ có cùng một kiểu di truyền và có sự đa dạng về kiểu gen rất cao có khoảng cách di truyền dao động từ 3,16-8,54. Bốn mươi mẫu nghiên cứu được chia thành bốn nhóm chính với các kiểu hình khác nhau của cùng một địa điểm được xếp cùng một nhóm.

4/ Tuyển chọn được ba chủng nấm xanh cho hiệu quả phòng trị cao đối với D. frumenti ở độ hữu hiệu 95,8%, 95,0% và 100% ở 15 NSKXL, nồng độ 108 bào tử/ml.

5/ Mô hình tại tỉnh Bến Tre có hiệu quả từ hai tháng và duy trì đến sáu tháng, mô hình tại tỉnh Trà Vinh cho hiệu quả khoảng bốn tháng sau khi phun nấm. Trung bình tỉ lệ buồng dừa bị hại trong mô hình của tỉnh Bến Tre là 5,30-26,6% và tỉ lệ trái bị hại là 3,90-17,1% tương ứng ở vườn đối chứng là 6,10-60,9% và 5,30-39,2%. Vườn mô hình tại tỉnh Trà Vinh có trung bình tỉ lệ buồng bị hại dao động khoảng 4,42-20,2% và tỉ lệ trái bị hại dao động 2,07-9,30%, tỉ lệ này tại vườn đối chứng là 18,6-26,1% và 6,31-23,9%.

  1. Những kết quả mới của luận án

Các kết quả nghiên cứu của luận án đã cũng cấp những dữ liệu về tình hình gây hại của bọ vòi voi D. frumenti tại tỉnh Bến Tre, tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Trà Vinh.

Kết quả của luận án cũng xác định được đặc điểm hình thái, sinh học, tập tính sinh sống và sự gây hại của bọ vòi voi D. frumenti trong phòng thí nghiệm và ngoài đồng.

Kết quả của luận án đánh giá được sự đa dạng đa dạng di truyền của bọ vòi voi D. frumenti tại các tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ và ĐBSCL bằng chỉ thị phân tử ISSR.

Kết quả của luận án cũng đã tuyển chọn được ba dòng nấm ký sinh cho hiệu quả cao trong phòng trị bọ vòi voi D. frumenti và xây dựng các mô hình phòng trị bọ vòi voi D. frumenti theo hướng an toàn.

  1. Các ứng dụng/khả năng ứng dụng trong thực tiễn, các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

3.1 Các ứng dụng/khả năng ứng dụng trong thực tiễn

Kết quả của luận án cung cấp những kiến thức mới về tình hình gây hại, đặc điểm hình thái, sinh học của bọ vòi voi D. frumenti hại dừa nên có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo và học thuật cho sinh viên các bậc đại học và sau đại học về lĩnh vực côn trùng. Đồng thời luận án đã ứng dụng chế phẩm nấm xanh M. anisopliae trên vườn dừa thông qua mô hình quản lý thực tế và mô hình này có thể được áp dụng rộng rãi để quản lý loài côn trùng này theo hướng an toàn góp phần nâng cao giá trị của nông sản của người nông dân tại ĐBSCL.

3.2 Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

          Tiếp tục nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của ấu trùng D. frumenti, chọn lọc những dòng vi sinh vật ký sinh và nghiên cứu một số thiên địch khác để bổ sung các biện pháp quản lý đối tượng này theo hướng sinh học, thân thiện với môi trường.

  1. Brief contents

The dissertation was carried out from year 2014 to 2018. The results indicated that:

1/ The damages of D. frumenti on coconut have been mostly recognized since  2013 and 2014 and the damage symptoms were mostly found on young fruits. The field investigation showed that in 2015, 100% of them got attacked by D. frumenti with the average ratio of 58.9% for three provinces while the ratios on bunches and fruits were 19.4% and 7.77%, respectively. In 2017, in Ben Tre province, ratios of damaged trees, bunches and fruits were 58.1%, 16.7% and 4.62%. Damage progresses on coconut caused by D. frumenti in Ben Tre province from 2015 to 2016 fluctuated from 8.26-29.4% and 3.58-13.6% of damaged bunches and fruits, respectively. Those in Vinh Long ranged from 13.8-27.3% and 3.78-7.76%. While the average ratios on bunches damaged by D. frumenti in Tra Vinh province were 18.7%-26.0% and those of fruits were 5.31%-8.43%.

2/ D. frumenti eggs were oval in shapes, sizes from 0.85 x 0.29 mm, those of larvae were 1.15 x 0.24 mm and 6.09 x 1.35 mm, of female and male pupae were 5.22 x 1.16 mm and 5.15 x 1.11 mm, respectively. Adults had four brownish-yellow spots on their wings with the average sizes of 5.14 x 1.08 mm and 6.23 x 1.17 mm for males and females. The eggs developed in 5.62 days; larvae at 08 – 19th instars had an average development period of 142.3 days. The development period of female pupae was 9.79 days while that of the male ones was 10.2 days, 81.5±43.7 days and 81.8±37.2 days for male and female adults respectively. The life cycle of D. frumenti was 167 days in the temperature of 28-31oC and humidity of 68-80%. Survey results at coconut orchards revealed that D. frumenti caused gummy exudates, followed by small bored holes on the infested surfaces. D. frumenti can attack almost all coconut parts such as trunks, bunches, petioles and fruits. On young coconut fruits, this insect can cause distortion and premature shedding or necrotic spots around their peduncles. Eggs are laid in tissues, larvae and pupae develop entirely within their hosts. Adults of D. frumenti are often found in cracks of trunks, petioles, fruits …

3/ All four phenotypes of D. frumenti had the same genetic diversity. Genetic relationship of 40 samples was clustered by UPGMA to demonstrate the differentiation of all samples, showing an extensive genetic diversity ranged from 3.16 to 8.54. According to the diagram, 40 samples were grouped into four main clusters with different phenotypes of the same locations grouped together.

4/ The study was able to select three strains of green muscardine fungi: Ma-GT-BT, Ma-BD1-BT and Ma-LP-ST were able to be selected. They provided high preventive effectiveness against D. frumenti at 95.8%, 95.0% and 100% at 15 days after being treated with the concentrations of 106, 107,108 and 109 spores.mL-1.

5/Models in Ben Tre province were effective in two months, which could last up to six months while those in Tra Vinh province in the dry season were effective in four months after being treated. On average, ratios of damaged coconut bunches in the models in Ben Tre province varied from 5.30% to 26.6%; those of damaged fruits were from 3.90% to 17.1% while they were at 6,10%-60.9% and 5.30%-39.2% at controlled orchards. Models in Tra Vinh province had the average ratios of damaged bunches ranging from 4.42% to 20.2% and those of damaged fruits were from 2.07% to 9.30%. They were from 18.6% to 26.1% and 6.31% to 23.9% at controlled orchards.

  1. The new results of the dissertation

The dissertation has studied data related to the damage capacity, morphological, biological and damage characteristics of the newly emerging pest of coconut trees so that they can be used as a reference and academic document for university students and post-graduates in the field of entomology. At the same time, the dissertation has applied M. anisopliae bio-pesticides in coconut orchards via practical management models. It can be widely applied to manage this insect by safety solutions, contributing to the increase in farmers’ product values in the Mekong Delta

  1. The uses/use possibilities in practice, the problems that need be studied continuously

3.1. The uses/use possibilities in practice

The results of the dissertation have provided data on damage capacity of D. frumenti in three provinces: Ben Tre, Vinh Long and Tra Vinh

The results of the dissertation have Identified morphological, biological and damage characteristics of D. frumenti in the laboratory and in the field.

The results of the dissertation have evaluated the genetic diversity of D. frumenti in the Southeast region and Mekong Delta by ISSR molecular markers.

The results of the dissertation have selected three fungal strains with high effective prevention against D. frumenti and established experimental models to control it biologically and safely.

3.2. The problems that need to be studied continuously

Continuous studies on the factors affecting the larval development of D. frumenti larvae, selection of entomopathogenic microorganism strains to prevent and control D. frumenti and studies on other natural enemies of this insect to provide additional methods to control it with biological, environmental-friendly solutions.

Thời gian phát VB/CC/CN

Hướng dẫn nhập Kế hoạch học tập cho HVCH

Số lượt truy cập

15911868
Hôm nay
Tuần này
Tháng này
Tổng số lượt truy cập
6437
100377
78156
15911868
Vinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.xVinaora Nivo Slider 3.x